ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
20 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp tại Tờ trình số 1357/TTr-KKT ngày
24/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý Nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế Đồng Tháp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Giám đốc Công an Tỉnh;
Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh; Cục trưởng Cục Hải
quan Tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh; Chủ tịch UBND huyện,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KT(mqv).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-UBND-HC ngày 20/02/2023 của UBND tỉnh
Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi là Ban
Quản lý) với các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp
huyện) nơi có khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (viết tắt là KCN, KKTCK) và
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (gọi tắt là chủ đầu
tư hạ tầng KCN).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước tại các KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban ngành Tỉnh và UBND cấp huyện theo quy định
pháp luật, tránh trùng lắp, chồng chéo và đảm bảo hoạt động hiệu quả, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các thành phần kinh tế trong KCN, KKTCK.
2. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý Nhà nước trực tiếp trong các KCN, KKTCK trên địa bàn Tỉnh; các Sở, ban
ngành Tỉnh; UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan khi triển khai các nhiệm vụ chuyên
môn tại các KCN, KKTCK có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban
Quản lý.
3. Hoạt động phối hợp thực hiện
theo cơ chế “cơ quan chủ trì” và “cơ quan phối hợp”, đảm bảo về nội dung và thời
gian theo quy định như sau:
a) Cơ quan chủ trì:
- Lấy ý kiến bằng văn bản (văn
bản điện tử, văn bản giấy). Cơ quan được gửi lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản đúng thời hạn.
- Tổ chức cuộc họp lấy ý kiến
trực tiếp. Ý kiến của người tham gia cuộc họp là ý kiến chính thức của cơ quan,
đơn vị cử tham gia.
- Tổ chức khảo sát thực tế địa
điểm theo yêu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư hoặc theo ý kiến chỉ đạo của
UBND Tỉnh. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm hỗ trợ, tham gia ý kiến trong quá
trình khảo sát (hoặc sau khi khảo sát) gửi về Ban Quản lý để tổng hợp; khi tổ
chức lấy ý kiến phải quy định rõ thời gian thực hiện.
- Chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh
về kết quả tổ chức thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền và các nội dung khác
được UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo (nếu có).
b) Cơ quan phối hợp:
- Có trách nhiệm tham gia ý kiến
bằng văn bản, cử đại diện dự họp hoặc tham gia thực hiện công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ
trì.
- Đảm bảo thời gian và tính
chính xác của nội dung được yêu cầu phối hợp. Trường hợp quá thời hạn yêu cầu
mà chưa nhận được văn bản trả lời thì được xem là thống nhất và chịu trách nhiệm
về những nội dung thuộc chức năng quản lý của đơn vị.
4. Các văn bản hướng dẫn chuyên
ngành, giải quyết kiến nghị, tố cáo hoặc liên quan đến thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm… đối với các hoạt động trong KCN, KKTCK, cơ quan phát hành đồng gửi
đến Ban Quản lý để nắm, phối hợp thực hiện.
5. Chế độ thông tin, báo cáo:
a) Ban Quản lý là đầu mối, phối
hợp các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND cấp huyện báo cáo UBND Tỉnh định kỳ quý, 06
tháng, 01 năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình quản lý đầu tư, xây dựng,
doanh nghiệp, lao động, tài nguyên, môi trường theo quy định tại Quy chế này và
các quy định hiện hành khác có liên quan.
b) Đối với nội dung yêu cầu phối
hợp cung cấp thông tin, báo cáo, cho ý kiến, cần đảm bảo thời gian thực hiện
theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
c) Trường hợp nội dung cần lấy
ý kiến có tính chất phức tạp, có những nội dung vượt thẩm quyền, thì cơ quan phối
hợp cần có văn bản phản hồi cụ thể và đề nghị rõ thời gian xử lý gửi đến cơ
quan chủ trì để biết, theo dõi.
Điều 3.
Lĩnh vực phối hợp
1. Công tác quản lý đầu tư.
2. Công tác quản lý quy hoạch
và xây dựng.
3. Công tác quản lý tài nguyên
và môi trường.
4. Công tác quản lý khoa học
công nghệ, hóa chất và năng lượng.
5. Công tác quản lý doanh nghiệp,
lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy.
6. Công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 4.
Công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì tiếp nhận thông tin,
liên hệ và làm việc với doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư tại KCN,
KKTCK.
b) Chịu trách nhiệm xây dựng nội
dung tài liệu xúc tiến đầu tư, giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy trình, thủ tục
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư cho các nhà đầu tư; hỗ trợ, hướng dẫn nhà
đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư
trong KCN, KKTCK.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư xây dựng danh mục dự
án mời gọi đầu tư, chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào KCN, KKTCK, trình
UBND Tỉnh phê duyệt.
d) Hàng năm, tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình xúc tiến, mời gọi đầu tư vào các
KCN, KKTCK trước ngày 10/12.
2. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ:
Phối hợp thực hiện các chương
trình, kế hoạch, giao thương xúc tiến, mời gọi đầu tư vào KKTCK trên địa bàn Tỉnh.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc
tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư:
Chủ trì thiết kế các tài liệu, ấn
phẩm xúc tiến đầu tư vào KCN, KKTCK đảm bảo thống nhất, đồng bộ với bộ tài liệu
xúc tiến đầu tư chung của Tỉnh.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Phối hợp thực hiện công tác quảng
bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào KCN, KKTCK; phối hợp với Ban Quản lý tham gia
hỗ trợ, làm việc với nhà đầu tư có nhu cầu đăng ký tìm hiểu đầu tư tại địa
phương.
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ
tầng KCN:
Chủ động giới thiệu, quảng bá
thông tin về KCN; phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến, mời gọi đầu tư và hướng
dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký đầu tư.
Điều 5. Quản
lý dự án đầu tư công
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì thực hiện các bước
triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN, KKTCK hoặc các dự án khác do
UBND Tỉnh giao làm chủ đầu tư theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định;
b) Chủ trì kiểm tra, giám sát
việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKTCK (đối với phần đất được
giao quản lý) theo đúng quy hoạch, chủ trương và tiến độ được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (kể cả dự án có nguồn vốn hỗn hợp).
c) Tham gia ý kiến về vị trí,
quy mô đầu tư trong giai đoạn lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; tham gia ý
kiến về báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở các dự án đầu tư công do các
chủ đầu tư khác đầu tư (nếu cần thiết).
d) Định kỳ hàng tháng, hàng quý
và hàng năm báo cáo UBND Tỉnh tiến độ các dự án đầu tư công trên địa bàn được
giao quản lý.
2. Trách nhiệm của các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Chủ trì thẩm định các báo
cáo chuyên ngành về đầu tư xây dựng các dự án trong KCN, KKTCK, đảm bảo đúng thẩm
quyền, trình tự, tiến độ theo quy định.
b) Kịp thời báo cáo, đề xuất hướng
xử lý nếu các dự án không đảm bảo yêu cầu về chất lượng các hạng mục công
trình, làm ảnh hưởng đến chất lượng chung của dự án, báo cáo UBND Tỉnh xem xét,
quyết định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản
lý xác định vị trí, phạm vi mốc giới, ranh quy hoạch ngoài thực địa của các dự
án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý bảo vệ mặt bằng thi công (đối với phần mặt bằng sạch) của các dự án nằm trên
địa bàn quản lý, chủ trì xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến giải phóng mặt
bằng của dự án, để đảm bảo tiến độ triển khai đầu tư xây dựng theo kế hoạch giải
ngân vốn đầu tư được duyệt.
Điều 6.
Công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn khác
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Đầu mối tiếp nhận, giải quyết
các hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, các văn bản hướng dẫn
về trình tự, thủ tục triển khai dự án do UBND Tỉnh ban hành, áp dụng thực hiện
trong các KCN, KKTCK;
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình thực hiện dự án đầu tư; chấp
hành chế độ báo cáo đầu tư các nội dung đăng ký thực hiện dự án theo Luật đầu
tư và các văn bản pháp luật liên quan.
c) Báo cáo UBND Tỉnh (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ hàng quý, hàng năm (trước ngày 10/12) về tình
hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
và tình hình hoạt động của dự án đầu tư theo quy định Luật Đầu tư năm 2020.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban
ngành Tỉnh và UBND cấp huyện:
a) Phối hợp cung cấp thông tin
về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, địa điểm, ranh giới, diện
tích, hiện trạng sử dụng đất; cho ý kiến liên quan về chủ trương, điều chỉnh chủ
trương đầu tư các dự án trong KCN, KKTCK và các nội dung khác có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi về Ban Quản lý khi có yêu cầu.
b) Chủ động giải quyết các vấn
đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp theo quy định hiện
hành và đảm bảo nguyên tắc phối hợp theo Điều 2 của Quy chế này.
Mục 2. CÔNG
TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 7. Quản
lý quy hoạch
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Đối với KCN: đầu mối thực hiện
quản lý quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo phân cấp; cho ý kiến về quy
hoạch chi tiết các dự án đầu tư; chấp thuận tổng mặt bằng đối với các dự án đầu
tư theo thẩm quyền.
b) Đối với KKTCK: đầu mối thực
hiện quản lý quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo phân cấp; cho ý kiến về
quy hoạch vùng huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đối
với các đồ án quy hoạch nằm trong KKTCK; cho ý kiến về quy hoạch chi tiết các dự
án đầu tư, chấp thuận tổng mặt bằng đối với các dự án đầu tư (thuộc phạm vi đất
được giao quản lý) theo thẩm quyền.
c) Đầu mối chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát hoạt động xây dựng các công trình, dự án trong KCN, KKTCK (thuộc
phạm vi đất được giao quản lý) đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức
lấy ý kiến quy hoạch, công bố, cắm mốc giới quy hoạch các KCN, quy hoạch khu chức
năng trong KKTCK đã được phê duyệt; tiếp nhận, quản lý ranh, mốc giới quy hoạch
đảm bảo đúng theo quy hoạch được duyệt; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra sai phạm
trong quá trình quản lý, xác định ranh, mốc quy hoạch trên địa bàn quản lý.
Điều 8. Quản
lý xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện quản lý về trật tự xây dựng các công trình, dự án trong các KCN, KKTCK
(thuộc phạm vi đất được giao quản lý, trừ công trình nhà ở riêng lẻ);
b) Chủ trì kiểm tra, giám sát
các tổ chức, cá nhân và các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về xây dựng hạng
mục công trình, dự án trong KCN, KKTCK (trong phạm vi đất được giao quản lý),
phù hợp với quy hoạch được duyệt, trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm thì
báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Đầu mối tổng hợp, báo cáo Sở
Xây dựng về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Đầu mối hướng dẫn, phối hợp kiểm
tra việc thực hiện quy định pháp luật trong lĩnh vực xây dựng theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm quản lý trật
tự xây dựng đối với các công trình trong KKTCK thuộc phạm vi đất được giao quản
lý theo thẩm quyền được phân cấp.
b) Phối hợp kịp thời với Ban Quản
lý trong quá trình thực hiện các nội dung liên quan đến cấp phép xây dựng công
trình, chấp thuận, thỏa thuận hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật, có ảnh
hưởng đến quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức
năng trong KKTCK đã được phê duyệt.
4. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ
tầng KCN:
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra và kịp thời báo cáo về Ban Quản lý các trường hợp xây dựng không đảm bảo
quy định quản lý đồ án quy hoạch đối với các công trình, dự án trong KCN được
giao làm chủ đầu tư.
b) Quản lý, duy tu, bảo trì, sửa
chữa, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật của KCN được giao làm chủ đầu tư. Hàng
năm, có kế hoạch duy tu, bảo trì hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật dùng
chung, báo cáo về Ban Quản lý để tổng hợp, theo dõi.
c) Định kỳ hàng quý, 06 tháng,
01 năm (trước ngày 10/12) thực hiện báo cáo về Ban Quản lý thông tin về tình
hình trật tự xây dựng và các nội dung khác có liên quan trong KCN được giao làm
chủ đầu tư.
Mục 3. CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 9.
Công tác quản lý đất đai
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về đất đai liên quan công tác giao đất, cho thuê đất, xác định
giá đất trong KKTCK theo đúng thẩm quyền quy định.
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình
quản lý, sử dụng đất trong KCN, KKTCK (thuộc phạm vi đất được giao quản lý),
báo cáo UBND Tỉnh định kỳ quý, 06 tháng, 01 năm (trước ngày 10/12) hoặc
đột xuất nếu có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý và UBND cấp huyện tham mưu UBND Tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng
đất trong KCN, KKTCK, đảm bảo thông suốt, đồng bộ và đúng quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh giải pháp xử lý các trường hợp sử dụng đất không
đúng mục đích, không đưa đất vào sử dụng theo quy định pháp luật về đất đai (kể
từ thời điểm giao đất, cho thuê đất).
3. Trách nhiệm của Cục thuế Tỉnh:
a) Phối hợp, kịp thời hướng dẫn
Ban Quản lý xác định và thông báo đầy đủ các khoản thu từ đất đai theo quy định.
b) Tiếp nhận thông báo từ Ban
Quản lý chuyển đến, theo dõi, quản lý thu, tính tiền chậm nộp, áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thu nộp theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước Tỉnh:
a) Phối hợp, kịp thời hướng dẫn
Ban Quản lý xác định và thông báo đầy đủ các khoản thu từ đất đai theo quy định.
b) Đối với các khoản thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
phải hoàn trả khi có phát sinh thu thì chuyển chứng từ thu (chứng từ điện tử)
cho Cục thuế Tỉnh để thực hiện quản lý, theo dõi, đối chiếu, thu nộp theo quy định.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong KKTCK (đối với phạm vi đất được giao cho Ban Quản lý), đảm
bảo đúng thời gian, trình tự, thủ tục theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý xử lý các trường hợp lấn chiếm, xây cất trái phép trong phạm vi đất giao cho
Ban Quản lý trong KKTCK, trường hợp vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo, đề xuất
UBND xem xét, tháo gỡ.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ
tầng KCN:
a) Thực hiện ký hợp đồng cho
thuê đất, cho thuê hạ tầng kỹ thuật trong KCN và xác định cụ thể tiến độ sử dụng
đất theo quy định Luật Đất đai, đảm bảo quy chế quản lý về trật tự xây dựng,
môi trường. Đồng thời, gửi 01 bộ hồ sơ hợp đồng cho thuê lại đất về Ban Quản lý
để theo dõi, quản lý.
b) Định giá cho thuê đất, cho
thuê lại đất, các loại phí sử dụng hạ tầng và đăng ký với Ban Quản lý về khung
giá và các loại phí theo quy định.
c) Trường hợp điều chỉnh khung
giá cho thuê, các loại phí sử dụng hạ tầng liên quan thì khuyến khích lấy ý kiến
của doanh nghiệp và thực hiện thủ tục đăng ký về Ban Quản lý theo quy định trước
khi điều chỉnh.
d) Định kỳ hàng năm (trước ngày
10/12), báo cáo UBND Tỉnh, đồng gửi Ban Quản lý và công bố công khai diện tích
đất chưa cho thuê, cho thuê lại, không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ của
các dự án thứ cấp.
Điều 10.
Công tác bồi thường, giải tỏa và hỗ trợ tái định cư phục vụ các dự án đầu tư hạ
tầng KCN, các công trình, dự án trong KKTCK thuộc phần đất được giao cho Ban Quản
lý
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với các Sở, ban
ngành Tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng và hỗ trợ tái định cư được nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định pháp luật.
b) Chủ động đôn đốc tiến độ bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư của UBND cấp huyện và các đơn
vị có liên quan, nhằm tạo mặt bằng sạch phục vụ các dự án đầu tư hạ tầng KCN,
các công trình, dự án trong KKTCK thuộc phần đất được giao quản lý, đảm bảo
đúng tiến độ, trường hợp có khó khăn, vướng mắc về tiến độ thì trình cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư phục vụ các dự án hạ tầng
KCN, các công trình, dự án trong KKTCK thuộc địa bàn quản lý, đảm bảo bám sát
tiến độ triển khai các công trình, dự án và đúng trình tự, thủ tục theo quy định;
b) Chủ trì giải quyết các tranh
chấp liên quan về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định
cư theo thẩm quyền; có biện pháp xử lý các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức liên
quan không thực hiện di dời, cố ý trì hoãn hoặc cản trở bàn giao mặt bằng thi
công; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, giải quyết.
c) Kịp thời báo cáo UBND Tỉnh
trong trường hợp công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn chậm thực
hiện làm ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện công trình, dự án phục vụ phát
triển KCN, KKTCK.
Điều 11.
Công tác quản lý về môi trường
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ
đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKTCK; giám
sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Tham mưu UBND Tỉnh các giải
pháp chung, tổng thể, cải thiện chất lượng môi trường trong KCN, KKTCK, nhằm tạo
môi trường xanh, sạch, thông thoáng cho doanh nghiệp hoạt động.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Đầu mối tổ chức thực hiện
các hướng dẫn, quy định về quản lý môi trường trong KCN, KKTCK theo quy định.
b) Tổ chức kiểm tra công tác bảo
vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; phát hiện kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị
xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng
môi trường trong KCN, KKTCK.
d) Định kỳ hằng năm (trước ngày
31/01) tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường
theo quy định.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Chủ trì cấp giấy phép môi
trường cho các dự án đầu tư trong KCN, KKTCK thuộc thẩm quyền và gửi cho Ban Quản
lý, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
b) Kịp thời huy động lực lượng,
thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn.
c) Gửi thông tin, hồ sơ sau khi
tiếp nhận đăng ký môi trường của UBND cấp xã đối với các dự án đầu tư trong
KCN, KKTCK (nếu có) đến Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi,
quản lý.
4. Trách nhiệm của Công an Tỉnh:
Hằng năm, trước ngày 10/12, gửi
văn bản thông báo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý để tổng hợp, theo dõi.
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ
tầng KCN:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện
kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với nội dung phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép
môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức ứng phó sự cố môi trường
trong phạm vi cơ sở, trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, phải kịp thời báo
cáo UBND cấp xã nơi xảy ra sự cố và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn huyện, Ban Quản lý, các cơ quan chuyên môn để phối hợp ứng phó.
c) Bảo vệ môi trường xanh, sạch,
thông thoáng trong KCN, trường hợp có vấn đề phát sinh liên quan đến chất lượng
môi trường trong KCN, cần chủ động giải quyết và báo cáo về Ban Quản lý để được
hỗ trợ khi cần thiết.
Mục 4. CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, HÓA CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Điều 12.
Công tác quản lý khoa học công nghệ, hóa chất và năng lượng
1. Trách nhiệm của Sở Công
thương:
a) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp đối với các cơ sở trong KCN,
KKTCK theo quy định.
b) Chủ trì tiếp nhận kế hoạch,
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, báo cáo hoạt động có liên quan đến
hóa chất hàng năm đối với các dự án đầu tư sản xuất, cất giữ và sử dụng hóa chất
theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học
và Công nghệ:
a) Chủ trì thực hiện công tác
quản lý Nhà nước về khoa học công nghệ đối với các hoạt động đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong KCN, KKTCK theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp tổ chức,
cá nhân liên quan có ý kiến thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trong KCN,
KKTCK theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 và các văn bản khác có liên
quan.
Phối hợp đóng góp ý kiến về dây
chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ của dự án; việc chuyển giao công
nghệ và các điều kiện về chuyển giao công nghệ (nếu có) và các nội dung khác
liên quan đến quản lý an toàn bức xạ trong công nghiệp của doanh nghiệp, nhà đầu
tư, để đảm bảo việc thực hiện dự án đầu tư.
c) Định kỳ tổng hợp, báo cáo
UBND Tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện công tác quản lý về
khoa học công nghệ trong KCN, KKTCK theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ban Quản lý,
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và chủ đầu tư hạ tầng KCN:
a) Ban Quản lý phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, hóa chất,
năng lượng trong KCN, KKTCK theo thẩm quyền được phân cấp theo quy định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý, các đơn vị liên quan kiểm tra, xử lý
các vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý, sử dụng hóa chất, năng lượng của
các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
c) UBND cấp huyện phối hợp với
Sở Công Thương, Ban Quản lý, các đơn vị liên quan kịp thời hỗ trợ, tham gia xử
lý các vấn đề phát sinh có liên quan quản lý, sử dụng hóa chất, năng lượng
trong KCN, KKTCK.
d) Chủ đầu tư hạ tầng KCN chủ động
giám sát, nắm bắt các hoạt động liên quan đến việc vận hành, sử dụng hóa chất,
năng lượng của các doanh nghiệp; kịp thời thông báo đến Sở Công Thương, Ban Quản
lý để xử lý khi có vấn đề phát sinh.
Mục 5. CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, LAO ĐỘNG, AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM, AN NINH TRẬT TỰ
VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Điều 13.
Công tác quản lý về lao động
1. Đề nghị Liên đoàn Lao động Tỉnh:
a) Phối hợp tham gia tổ chức đối
thoại với người sử dụng lao động và người lao động; tham gia ý kiến xây dựng
các chính sách liên quan đến người lao động.
b) Chỉ đạo Công đoàn các KCN,
KKT có biện pháp nắm bắt tình hình người lao động trong KCN, KKTCK, có giải
pháp hỗ trợ, tư vấn về pháp lý, hỗ trợ người lao động tham gia các hoạt động
công đoàn, chăm lo hỗ trợ về đời sống tinh thần, hỗ trợ người lao động có hoàn
cảnh khó khăn, nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống công nhân, người
lao động trong KCN, KKTCK.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Tỉnh và các đơn vị liên quan tổ
chức đối thoại với người sử dụng lao động và người lao động; tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật lao động; phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc
liên quan việc thực hiện chính sách, pháp luật lao động.
b) Chủ trì tổng hợp nhu cầu tuyển
dụng, đào tạo lao động của doanh nghiệp để thông tin, kết nối với các cơ sở đào
tạo trong và ngoài Tỉnh, nhằm giải quyết nhu cầu lao động của doanh nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện và các
đơn vị liên quan hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp liên quan đến các
chương trình, chính sách hỗ trợ đào tạo lao động.
d) Tiếp nhận, giải quyết các hồ
sơ về thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và xác nhận người
lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc trong KCN,
KKTCK.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về lao động cho doanh
nghiệp.
b) Cung cấp thông tin cho Ban
Quản lý khi có phát sinh trường hợp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài của doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương
trình kết nối, giới thiệu việc làm đến người lao động để cung ứng nguồn lao động
cho doanh nghiệp.
4. Trách nhiệm của Công an Tỉnh:
a) Chủ trì thực hiện công tác
quản lý Nhà nước về cư trú đối với lao động là người nước ngoài, cấp thẻ tạm
trú, thị thực, gia hạn tạm trú, xác nhận tạm trú, khai báo tạm trú đối với lao
động nước ngoài làm việc trong KCN, KKTCK theo quy định.
b) Định kỳ hàng tháng, cung cấp
thông tin cho Ban Quản lý về danh sách lao động người nước ngoài làm việc trong
KCN, KKTCK được khai báo tạm trú, cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú để
theo dõi, quản lý.
5. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã
hội Tỉnh:
Định kỳ hàng quý, gửi thông tin
cho Ban Quản lý về tình hình tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp.
6. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng Tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và
công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất nhập cảnh vào Việt Nam
qua các cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp lao động tại KCN, KKTCK tỉnh Đồng Tháp; phối hợp
với Ban Quản lý, Công an Tỉnh và các ngành liên quan đảm bảo an ninh trật tự và
tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ theo quy định đối với người, phương tiện
ra vào làm việc tại KKTCK (thuộc phạm vi khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu).
Điều 14.
Trách nhiệm tham gia xử lý tai nạn lao động, đình công, an toàn vệ sinh thực phẩm,
an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy
1. Đề nghị Liên đoàn Lao động Tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về lao
động, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người lao động và người sử dụng
lao động.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ động nắm bắt và phối hợp
với các đơn vị có liên quan xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh về tai nạn lao
động, đình công, an toàn vệ sinh thực phẩm, an ninh trật tự, phòng cháy chữa
cháy, hạn chế thấp nhất không để xảy ra điểm nóng làm ảnh hưởng đến môi trường
đầu tư, kinh doanh.
b) Phối hợp với Công an Tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Tỉnh, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan đảm bảo giữ
gìn an ninh quốc phòng, an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ.
c) Phối hợp với các đơn vị liên
quan xử lý các vấn đề phát sinh đối với các trường hợp lưu trú của người nước
ngoài trong KCN, KKTCK.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý và các đơn vị liên quan tiến hành điều tra tai nạn lao động tại các doanh nghiệp
theo thẩm quyền; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai
báo, xử lý và thống kê báo cáo về tai nạn lao động.
b) Phối hợp với tổ chức công
đoàn, Ban Quản lý hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh
chấp lao động, đình công tại KCN, KKTCK.
4. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chủ trì phối hợp với Ban Quản
lý và các đơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp quy trình khám, chữa trị bệnh
nghề nghiệp, an toàn vệ sinh lao động.
b) Chủ trì xử lý các tình huống
cấp cứu liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, tai nạn lao động cho người lao
động; phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm tại các doanh nghiệp theo quy định.
5. Trách nhiệm của Công an Tỉnh:
a) Chủ trì hướng dẫn các chủ đầu
tư hạ tầng KCN xây dựng quy chế phối hợp về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ cho các doanh nghiệp; xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia; đồng thời,
tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với
cơ sở trong KCN, KKTCK.
b) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ,
công an cấp huyện phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật
tự để kịp thời xử lý và đảm bảo ổn định tình hình an ninh trật tự trong KCN,
KKTCK.
6. Trách nhiệm của Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Ban Quản lý và các
đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến
việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm (thuộc thẩm quyền quản lý) đối
với hoạt động của doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKTCK
theo quy định của Luật An toàn vệ sinh thực phẩm và các quy định khác liên
quan.
7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Phối hợp với Ban Quản lý và các
đơn vị liên quan thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho người lao động;
xử lý kịp thời sự cố môi trường, tai nạn lao động, ngộ độc thực phẩm, tụ tập
đông người, tranh chấp lao động, đình công và các hành vi gây ảnh hưởng đến an
ninh trật tự tại KCN, KKTCK.
8. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ
tầng KCN:
Thành lập, bổ sung và duy trì tổ
chức, hoạt động của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành theo quy định
của pháp luật. Thường xuyên bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị, phương tiện
phòng cháy, chữa cháy và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người
tham gia chữa cháy và thành viên đội phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành; chủ động
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy đối với doanh nghiệp. Phối hợp với Ban Quản lý, các đơn vị liên quan xây dựng,
tổ chức thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ định kỳ;
phương án tham gia xử lý sớm các điểm nóng phát sinh liên quan đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
Điều 15.
Quản lý doanh nghiệp và thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKTCK theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng thường xuyên tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp nhằm ghi nhận,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong hoạt động
sản xuất.
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm
(trước ngày 10/12), tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh về tình hình quản lý doanh nghiệp
trong KCN, KKTCK.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Phối hợp cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, có
đăng ký trụ sở chính trong KCN, KKTCK.
b) Phối hợp với Ban Quản lý
trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
3. Trách nhiệm của Sở Công
Thương:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
về hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi số, kinh tế số, thương mại điện tử; triển
khai hoạt động tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại phù hợp với
nhu cầu và điều kiện cụ thể.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế Tỉnh:
a) Hướng dẫn tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính về kê khai nộp thuế, phí, lệ phí theo
quy định.
b) Định kỳ hàng quý, cung cấp
thông tin về tình hình nộp thuế, phí, lệ phí, thông báo các doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến Ban Quản lý để theo dõi.
5. Trách nhiệm của Cục Hải quan
Tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp kiểm tra,
giám sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; quản lý hàng hóa,
phương tiện ra vào KKTCK theo quy định của Luật Hải quan và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
b) Hỗ trợ cung cấp thông tin về
chế độ, chính sách, hướng dẫn về thủ tục hải quan cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan tới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
c) Phối hợp và tạo điều kiện
thông quan hàng hóa xuất khẩu nằm trong KCN, KKTCK xuất khẩu sản phẩm ra thị
trường nước ngoài.
d) Phối hợp giải quyết kịp thời
những vướng mắc phát sinh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp cung cấp, trao đổi
thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng; xử lý các vướng mắc phát
sinh trong công tác quản lý dự án đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu
tư; các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, di chuyển địa điểm thực
hiện dự án đầu tư trong KCN, KKTCK.
e) Phối hợp, hỗ trợ cung cấp số
liệu có liên quan đến hoạt động hải quan trong KCN, KKTCK gửi Ban Quản lý để tổng
hợp, báo cáo UBND Tỉnh khi có yêu cầu.
Mục 6. CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý là cơ quan đầu mối,
tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình chấp hành quy định pháp luật của
doanh nghiệp; trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm, kịp thời thông báo đến
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Chủ trì tổng hợp, báo cáo
UBND Tỉnh định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) kết quả tổ chức việc thanh tra,
kiểm tra của các Sở, ban ngành Tỉnh và UBND cấp huyện đối với các doanh nghiệp
trong KCN, KKTCK. Đồng thời, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh giải quyết kiến
nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư về hình thức, số lượng, nội dung các đợt
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh
doanh của doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban
ngành Tỉnh; UBND cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKTCK theo đúng chức năng nhiệm
vụ được giao theo quy định và phối hợp, thống nhất nội dung với Ban Quản lý nhằm
tránh trùng lắp, chồng chéo.
b) Khi thực hiện thanh tra, kiểm
tra đột xuất, các cơ quan quản lý chuyên ngành ra quyết định thanh tra, kiểm
tra có thông báo đến Ban Quản lý biết, phối hợp, theo dõi thực hiện.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
1. Về quản lý trật tự xây dựng
a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:
- Chủ trì tổ chức kiểm tra thường
xuyên trật tự xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKTCK (phạm vi được giao đất
quản lý). Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng trong các KCN,
KKTCK, kịp thời thông báo cho UBND cấp huyện nơi có công trình vi phạm để tổ chức
lập biên bản xử lý theo quy định.
- Chủ trì xem xét thu hồi, hủy
giấy phép xây dựng đã cấp theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm quy định
của pháp luật về xây dựng hoặc theo đề nghị của các cơ quan liên quan phù hợp
theo quy định.
b) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý và các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng
(xây dựng công trình không phép, sai phép, lấn chiếm đất công trái quy định) của
các tổ chức, cá nhân trong KCN, KKTCK thuộc địa bàn quản lý theo quy định phân
cấp của UBND Tỉnh.
- Khi tiếp nhận thông tin công
trình vi phạm trật tự xây dựng từ Ban Quản lý, trong thời hạn 07 ngày, UBND cấp
huyện phải kịp thời chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền; trường hợp công trình thuộc
thẩm quyền xử lý của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, phải thông báo ngay cho Thanh
tra Sở Xây dựng để xử lý.
- Cử cán bộ, công chức tham gia
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu
của các cơ quan liên quan.
- Tổ chức thực hiện cưỡng chế,
tháo dỡ theo quy định đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý; phối hợp thực hiện cưỡng chế, tháo dỡ công trình vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn theo quyết định cưỡng chế của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
và đảm bảo đúng theo quy định.
c) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Chủ trì xử lý vi phạm trật tự
xây dựng theo thẩm quyền; kiến nghị UBND Tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm theo
quy định đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý về trật tự
xây dựng trên địa bàn được giao quản lý.
- Khi tiếp nhận thông tin công
trình vi phạm trật tự xây dựng từ UBND cấp huyện, Ban Quản lý hoặc Thanh tra Sở
trực tiếp phát hiện thì kịp thời chỉ đạo xử lý theo thẩm quyền; trường hợp thuộc
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND Tỉnh thì phối hợp với
đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, trình Chủ tịch UBND Tỉnh xử phạt theo quy
định.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc Chủ
tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền; tham mưu
UBND Tỉnh giải quyết kịp thời các kiến nghị liên quan đến công tác quản lý trật
tự xây dựng trong KCN, KKTCK.
- Xem xét thu hồi, hủy giấy
phép xây dựng theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm quy định của pháp
luật về xây dựng.
d) Trách nhiệm của các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách, trước khi đưa vào sử dụng thuộc thẩm quyền theo phân cấp của UBND Tỉnh;
giám định chất lượng công trình xây dựng, sự cố công trình; xử lý vi phạm và
các nội dung khác về quản lý chất lượng công trình theo phân cấp và quy định
pháp luật liên quan.
đ) Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ
tầng KCN:
Chịu trách nhiệm trong việc để
xảy ra các hành vi xây dựng lấn chiếm đất KCN, xây dựng không phép, sai phép,
không đúng với quy hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt đối với các
KCN được giao làm chủ đầu tư.
2. Về quản lý môi trường:
a) Ban Quản lý kiểm tra các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; khi
phát hiện các hành vi vi phạm về môi trường phải kịp thời thông báo, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xử lý các hành
vi vi phạm theo quy định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về môi trường, ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trong KCN,
KKTCK; hàng năm, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện về UBND Tỉnh, đồng gửi về
Ban Quản lý để theo dõi.
c) UBND cấp huyện cung cấp
thông tin đến Ban Quản lý và các cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong
KCN, KKTCK để kiểm tra, xử lý theo quy định.
d) Công an Tỉnh định kỳ và đột
xuất kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá
nhân hoạt động trong KCN, KKTCK; khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm, vi phạm
hành chính hoặc khi có tố giác, tin báo về tội phạm, vi phạm hành chính thì lập
hồ sơ xử lý theo quy định pháp luật hoặc đề xuất UBND Tỉnh xử phạt theo thẩm
quyền; đồng thời, thông báo cho Ban Quản lý, các đơn vị có liên quan nắm, phối
hợp xử lý.
3. Về quản lý đất đai:
a) Ban Quản lý kiểm tra, giám
sát thường xuyên các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không đưa đất
vào sử dụng theo quy định pháp luật về đất đai (kể từ thời điểm giao đất, cho
thuê đất của cơ quan có thẩm quyền), báo cáo UBND Tỉnh (qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) và đề nghị thanh tra chuyên ngành xử lý vi phạm theo quy định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất
trong KCN, KKTCK theo đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt;
tổng hợp các vấn đề phát sinh liên quan đến việc khai thác, sử dụng đất, có giải
pháp hạn chế tình trạng vi phạm về sử dụng đất theo quy định, báo cáo, đề xuất
UBND Tỉnh.
c) UBND cấp huyện chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý tổ chức kiểm tra việc lấn, chiếm đất, xây dựng trái phép tại
các khu chức năng trong KKTCK (đối với phần đất thuộc phạm vi Ban Quản lý được
giao quản lý); khi nhận được thông báo từ Ban Quản lý đối với các trường hợp lấn
chiếm đất sai quy định thì xem xét, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trong thời
gian quy định; trường hợp vượt thẩm quyền, đề xuất UBND Tỉnh xem xét, cho ý kiến.
4. Về quản lý khoa học công
nghệ, hóa chất và năng lượng:
Sở Công Thương, Sở Khoa học và
Công nghệ: chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý chuyên ngành các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh về quản lý, sử dụng hóa chất, sử dụng năng lượng
theo quy định.
5. Về quản lý lao động:
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy
định pháp luật về lao động của người sử dụng lao động và xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định pháp luật.
b) Công an Tỉnh phối hợp với
Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình sử dụng lao
động người nước ngoài của doanh nghiệp; xử lý trường hợp vi phạm quy định pháp
luật về quản lý lao động người nước ngoài làm việc, cư trú trong KCN, KKTCK
theo quy định.
c) Bảo hiểm xã hội Tỉnh chủ trì
thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp và
thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong KCN,
KKTCK.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
2. Định kỳ hàng năm, Ban Quản
lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành Tỉnh, UBND cấp huyện và
các đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban ngành Tỉnh; UBND cấp huyện gửi văn bản về Ban
Quản lý để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.