ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2013/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
07 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ
NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2013/QĐ-UBND NGÀY 07/02/2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI
BÌNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2011/QĐ-UBND NGÀY
16/8/2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo kết luận số 676-TB/TU ngày
04/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương mua xi măng trả chậm để xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày
07/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 452/TTr-SKHĐT ngày 06/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Bổ sung một số nội dung của Quyết định
số 02/2013/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015
ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh (sau đây gọi là Quyết định số 02) như sau:
1. Bổ sung Khoản 1, Điều 1:
"Điều 3. Nguồn vốn và nguyên tắc hỗ trợ
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần bằng tiền; hoặc vừa
hỗ trợ một phần bằng xi măng, vừa hỗ trợ bằng tiền; hoặc chỉ hỗ trợ một phần bằng
xi măng cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới theo sự lựa chọn của
xã, thôn, cộng đồng dân cư…"
2. Bổ sung Khoản 2, Điều 1:
"Điều 4. Tiêu chí lựa chọn các xã để hỗ trợ
đầu tư
2. Việc lựa chọn xã để hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn mới dựa vào các tiêu chí sau:
đ) Trường hợp thực hiện hỗ trợ bằng xi măng, căn cứ
vào số lượng vật tư mua được và khả năng tự huy động nguồn lực đối ứng của các
xã, thôn, cộng đồng dân cư (sau đây gọi chung là các cơ sở), Ủy ban nhân dân tỉnh
mở rộng số cơ sở để hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới ở
tất cả các xã trong tỉnh (trừ các xã đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia nông
thôn mới). Các cơ sở huy động được nguồn lực đối ứng, chỉ nhận hỗ trợ một phần
bằng xi măng theo quy định của tỉnh thì được ưu tiên hỗ trợ trước; các cơ sở có
yêu cầu hỗ trợ bằng tiền hoặc vừa hỗ trợ bằng tiền, vừa hỗ trợ bằng xi măng thì
xếp thứ tự hỗ trợ sau khi hỗ trợ cho các cơ sở chỉ cần hỗ trợ bằng xi măng, nếu
tỉnh còn nguồn kinh phí theo kế hoạch".
3. Bổ sung, Khoản 4 Điều 1:
"Điều 6. Hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng nông thôn mới
2… Trường hợp các cơ sở chỉ nhận hỗ trợ bằng xi
măng, thực hiện theo định mức như sau:
Stt
|
Công trình được
hỗ trợ
|
Quy mô, tiêu
chuẩn kỹ thuật tối thiểu cần đạt được
|
Mức hỗ trợ xi
măng cho một (01) km
|
I
|
Danh mục công trình nhóm 1
|
|
|
1
|
Đường giao thông nội đồng trục chính
|
Bề rộng nền đường 4,5 m; cao trình mặt đường cao
hơn so với mặt ruộng 0,3m; hai bên đường xây tường chắc chắn; dưới mặt ruộng có
móng rộng 0,22 m, cao 0,20 m và tường trên mặt ruộng dày 0,11 m, cao 0,14 m;
mặt đường bê tông xi măng M200, rộng 3,5 m dày 14 cm
|
194 tấn
|
2
|
Kênh cấp 1, loại III
|
Tường gạch xây M75 dày 22cm, đáy bằng bê tông cốt
thép M200 dày 10 cm hoặc sử dụng sản phẩm bê tông thành mỏng, theo loại kênh
như sau:
|
|
- Loại kênh có B ≥ 0,9 m
|
153 tấn
|
- Loại kênh có B < 0,9 m
|
131 tấn
|
3
|
Đường giao thông trục thôn
|
Mặt đường rộng 3,5 m, nền đường 5,0 m; kết cấu mặt
đường bê tông xi măng M200 dày 16 cm
|
196 tấn
|
Trường hợp khó khăn về giải phóng mặt bằng: Mặt
đường rộng 3,0m, nền đường 4,0 m; kết cấu mặt đường bê tông xi măng M200 dày
16 cm.
|
168 tấn
|
Trường hợp mở rộng thêm mặt đường đối với những tuyến
đã được cứng hóa bằng bê tông xi măng nhưng chưa đảm bảo đủ bề rộng mặt đường
theo quy định.
|
50 kg cho một (01)
m2
|
4
|
Đường nhánh cấp I của đường giao thông trục thôn
|
Mặt đường rộng 3,0m, nền đường 4,0 m; kết cấu mặt
đường bê tông xi măng M200 dày 14 cm
|
147 tấn
|
Trường hợp khó khăn về giải phóng mặt bằng: Mặt
đường rộng 2,5 m, nền đường 3,5 m; kết cấu mặt đường bê tông xi măng M200 dày
14 cm
|
123 tấn
|
Trường hợp mở rộng thêm mặt đường đối với những tuyến
đã được cứng hóa bằng bê tông xi măng nhưng chưa đảm bảo đủ bề rộng mặt đường
theo quy định.
|
50 kg cho một (01)
m2
|
II
|
Danh mục công trình nhóm 2
|
|
|
5
|
Đường giao thông trục xã
|
Mặt đường rộng 3,5 m, lề đường 1,5 m, nền đường 6,5
m; Kết cấu mặt đường bằng bê tông xi măng M300 dày 18 cm
|
284 tấn
|
Đối với các công trình khác theo Quyết định 02, gồm:
Trạm Y tế, Trường học (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở); Nhà văn hóa thôn;
Sân bãi thể thao thôn; Khu thu gom xử lý rác thải; Chợ nông thôn; Nhà văn hóa
xã; Trụ sở xã; Sân bãi thể thao xã; nếu các cơ sở có nhu cầu hỗ trợ xi măng, đảm
bảo chứng minh được nguồn vốn đối ứng thi công hoàn thành công trình thì Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ xem xét, giao cho các sở, ngành tính toán định mức kinh tế - kỹ
thuật để làm cơ sở hỗ trợ xi măng. Nguồn vốn đối ứng các công trình nhóm 2 do Ủy
ban nhân dân xã làm chủ đầu tư phải được chứng minh bằng số tiền có trong tài
khoản của xã tại Kho bạc Nhà nước;
Trường hợp các cơ sở có yêu cầu vừa hỗ trợ bằng tiền,
vừa hỗ trợ bằng xi măng thì số tiền được tính bằng mức tiền hỗ trợ theo Quyết định
02 trừ đi số tiền tương ứng với số lượng xi măng theo định mức".
4. Bổ sung Khoản 7, Điều 1:
"Điều 9. Xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí
và xi măng hỗ trợ đầu tư
4. Lập danh mục công trình đề nghị hỗ trợ xi măng
và phân bổ khối lượng hỗ trợ xi măng:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo các xã
thực hiện phổ biến đến thôn, cộng đồng dân cư: căn cứ vào Quy hoạch, Đề án xây dựng
nông thôn mới của xã, cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện, thành phố; căn cứ
khả năng huy động nguồn lực đối ứng thực hiện hoàn thành công trình để lập danh
mục cụ thể từng công trình đề nghị tỉnh hỗ trợ xi măng kèm theo kế hoạch thực
hiện đầu tư xây dựng. Kế hoạch đầu tư xây dựng phải ghi rõ số lượng và thời
gian nhận xi măng đối với từng danh mục công trình.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ Quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của các sở, ngành chuyên môn và kiểm tra thực
tế để thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định danh mục công trình, kế
hoạch đầu tư xây dựng của từng cơ sở theo đơn vị xã; thẩm định, xác nhận nguồn
vốn đối ứng của các danh mục công trình nhóm 1; tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng
công trình chung toàn huyện, thành phố, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Các sở, ngành thẩm định nguồn vốn đối ứng của
các danh mục công trình thuộc nhóm 2;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ kế hoạch đầu tư xây
dựng công trình của các xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ khối lượng xi măng hỗ
trợ cho các cơ sở theo đơn vị xã.
đ) Căn cứ quyết định phân bổ khối lượng xi măng hỗ
trợ cho các xã, Quỹ Đầu tư và phát triển tỉnh xây dựng Kế hoạch nhận xi măng từ
Doanh nghiệp cung ứng xi măng (Bên bán) và giao xi măng cho các cơ sở theo đơn
vị xã.
5. Kế hoạch hỗ trợ bổ sung năm 2013 và năm 2014
toàn tỉnh như sau:
- Đối với hỗ trợ bằng xi măng: Số lượng khoảng
500.000 tấn xi măng; ưu tiên hỗ trợ những xã đăng ký trước đến khi hết số lượng
trên.
- Đối với hỗ trợ bằng tiền và kết hợp hỗ trợ bằng
xi măng: Ngoài 500.000 tấn xi măng, Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến nguồn kinh phí
hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới năm 2014 khoảng 100 tỷ đồng để hỗ
trợ cho các xã đăng ký hoàn thành tất cả các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
năm 2013, năm 2014 và các xã đạt nhiều tiêu chí hơn. Việc lựa chọn xã để hỗ trợ
thực hiện xếp thứ tự xã theo quy định tại Quyết định 02, ưu tiên hỗ trợ xã xếp
thứ tự đầu tiên đến khi hết số kinh phí nêu trên.
5. Bổ sung Khoản 12, Điều 1:
"Điều 14. Quản lý, cấp phát vốn, khối lượng
xi măng hỗ trợ đầu tư và Quản lý hồ sơ, tài liệu
7. Trình tự quản lý, cấp phát và thanh, quyết toán
vốn mua xi măng hỗ trợ:
a) Trình tự quản lý, cấp phát xi măng:
- Căn cứ Hợp đồng nguyên tắc đã ký giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bên bán; căn cứ kế hoạch hỗ trợ xi măng được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ cho các huyện, thành phố (chi tiết đến các xã); Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
thực hiện ký hợp đồng mua bán với Bên bán.
- Căn cứ kế hoạch hỗ trợ xi măng được Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng
hợp từng đợt theo đề nghị của các xã để đề nghị Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh cấp
phát xi măng.
Hồ sơ đề nghị của các xã (theo mẫu), gồm:
+ Biểu tổng số liệu khối lượng xi măng cần dùng
theo từng đợt của xã;
+ Văn bản đề nghị cấp xi măng của xã.
Ủy ban nhân dân xã chỉ được đề nghị cấp xi măng hỗ
trợ cho danh mục công trình theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
khi đã có mặt bằng, đã huy động được nguồn vốn mua đủ các loại vật tư, huy động
được nhân công và các điều kiện khác để thi công hoàn thành công trình.
Hồ sơ đề nghị của huyện, thành phố (theo mẫu) gồm:
+ Biểu tổng hợp nhu cầu theo từng đợt của huyện,
thành phố;
+ Văn bản đề nghị cấp xi măng của huyện, thành phố;
- Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tổng hợp gửi Bên bán. Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Bên bán khảo sát
điều kiện về giao thông để thống nhất xây dựng kế hoạch giao hàng chi tiết về
tiến độ, thứ tự và trình tự cấp hàng theo đợt cho từng huyện, xã, gửi Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
- Bên bán bố trí phương tiện vận chuyển xi măng đến
trung tâm các xã và bố trí nhân công bốc dỡ xi măng, giao cho các xã theo khối
lượng, thời gian, địa điểm giao nhận trong kế hoạch giao hàng chi tiết đã thống
nhất đảm bảo trước thời điểm thi công công trình theo kế hoạch đăng ký; tổ chức
ký nhận và gửi Phiếu giao hàng có chữ ký của hai bên giao nhận cho Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
Chứng từ kèm theo khối lượng xi măng giao nhận, gồm:
+ Phiếu xuất kho của bên bán;
+ Phiếu giao hàng có chữ ký của đại diện bên nhận
hàng (là Ủy ban nhân dân xã hoặc Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã) và Bên
bán.
- Ủy ban nhân dân xã hoặc Ban quản lý xây dựng nông
thôn mới chuẩn bị nhà kho để bảo quản xi măng theo hướng dẫn của Sở Xây dựng
khi tiếp nhận từ Bên bán; thực hiện việc quản lý, sử dụng, phân phối xi măng cho
các thôn, nhóm cộng đồng dân cư (đối với công trình nhóm 1) và tổ chức thực hiện
(đối với công trình nhóm 2), chỉ đạo các thôn, nhóm cộng đồng dân cư thực hiện
đầu tư công trình theo quy mô đăng ký và tiêu chuẩn kỹ thuật công trình theo
Quy định này; tổ chức nghiệm thu và quyết toán công trình theo đúng quy định.
- Hằng tuần, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có
trách nhiệm tổng hợp khối lượng giao nhận của các xã; phối hợp với Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh lập, ký nhận vào Bảng kê tổng hợp khối lượng giao nhận của các
xã (theo mẫu) để làm cơ sở thanh quyết toán với Bên bán.
b) Thanh, quyết toán vốn mua xi măng hỗ trợ:
- Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tổng hợp các hóa đơn,
chứng từ, các biên bản giao nhận để làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán vốn mua
xi măng hỗ trợ theo hợp đồng ký kết và khối lượng xi măng giao nhận thực tế;
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân bổ kinh phí trả nợ cho Bên bán, Sở Tài chính thực hiện cấp tạm ứng kinh
phí cho Quỹ Đầu tư phát triển theo hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền, để
thanh toán cho Bên bán theo tiến độ của Hợp đồng đã ký;
- Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chủ động vay vốn ngân
hàng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thanh toán cho Bên bán.
- Cuối niên độ ngân sách, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
tổng hợp báo cáo tình hình thanh toán hỗ trợ xi măng cho các xã gửi Sở Tài
chính làm căn cứ để tổ chức hạch toán."
6. Bổ sung Khoản 13, Điều 1:
"Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
b) Căn cứ kế hoạch đầu tư xây dựng công trình nông
thôn mới của huyện, thành phố (chi tiết đến các xã) đã được Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thẩm định; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn,
khối lượng xi măng hỗ trợ hằng năm cho các xã được lựa chọn hỗ trợ đầu tư.
2. Sở Tài chính:
d) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các sở,
ngành liên quan xây dựng Hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục quản lý, cấp phát
xi măng và thanh quyết toán vốn mua xi măng hỗ trợ.
4. Sở Xây dựng:
d) Thực hiện việc lấy mẫu giám định chất lượng xi
măng trong quá trình giao nhận và hướng dẫn các địa phương trong việc bảo quản
xi măng; quy trình kỹ thuật, đong đo xi măng trong quá trình tổ chức thi công
công trình.
5. Sở Giao thông vận tải:
c) Phối hợp với các huyện, thành phố tạo điều kiện
cho Bên bán vận chuyển xi măng đến nơi giao nhận.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
f) Thực hiện quy trình lập, thẩm định kế hoạch đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới; quy trình quản lý, cấp
phát, thanh quyết toán xi măng theo đúng Quy định này;
g) Chỉ đạo các xã tạo điều kiện cho Bên bán vận
chuyển xi măng đến nơi giao nhận đảm bảo an toàn, theo đúng kế hoạch đã thống
nhất với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các xã.
11. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh:
a) Thực hiện đúng quy trình cấp phát, thanh quyết
toán vốn mua xi măng hỗ trợ theo Quy định này;
b) Theo dõi tình hình thực hiện hỗ trợ xi măng báo
cáo Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu."
7. Bổ sung Khoản 14, Điều 1:
"14. Xử lý vi phạm
Trường hợp các xã thực hiện không đúng quy định đã
ban hành tại Quyết định số 02 và Quy định này; sử dụng xi măng không đúng mục
đích, không đúng định mức quy định theo quy mô đã đăng ký, được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật công trình
theo quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, kiểm điểm trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý vi phạm theo quy định của phát luật;
đồng thời dừng việc hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới của xã đó".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số
02/2013/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ XDNTM của tỉnh;
- Lưu VT, TM, NN, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|