ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
187/2003/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 19 tháng 09 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ XÃ HỘI HÓA
DỊCH VỤ CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 ;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 ;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998 ;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999 ;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ;
Căn cứ Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ;
Căn cứ Quyết định số 93/2001/QĐ-UB ngày 15 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình nước sạch cho nhân
dân nội thành và ngoại thành, giai đoạn 2001-2005 ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Công chánh tại Tờ trình số 374/GT-CTN
ngày 11 tháng 8 năm 2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế xã
hội hóa dịch vụ cấp nước sạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.-
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.-
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Giao thông Công chánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện,
Giám đốc các Doanh nghiệp cấp nước, Thủ trưởng các sở-ban-ngành thành phố, các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Xây dựng
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành ủy
- Các Ban Thành ủy
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố
- Các Báo, Đài (để đưa thông tin và tuyên truyền)
- VPHĐ-UB : các PVP, các Tổ NCTH
- Lưu (ĐT/Th)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
QUY CHẾ
XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 187 /2003/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm
2003 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Mục
đích :
Xã hội hóa dịch vụ cấp
nước sạch nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia rộng rãi các hình
thức dịch vụ cấp nước sạch. Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
nước tham gia đầu tư nguồn nước, hạn chế thất thoát nước và nâng cao chất lượng
dịch vụ cấp nước sạch, phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch thực hiện
trong trừng thời kỳ và hàng năm của thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.-
Nguyên tắc :
Các nhà đầu tư tham gia
dịch vụ cấp nước sạch trên cơ sở các nguyên tắc sau :
1. Được hưởng các ưu đãi và các
điều kiện thuận lợi trong đầu tư phát triển và cung cấp nước sạch theo quy định
của pháp luật và quy chế này.
2. Tuân thủ các quy định về khai
thác sử dụng tài nguyên nước, cung cấp nước sạch, sử dụng lao động,...và các
quy định khác của pháp luật.
Điều 3.-
Giải thích từ ngữ :
Trong quy chế này, các cụm
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. “Nhà đầu tư” là doanh
nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, có đăng ký hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực sản xuất hoặc cung cấp nước sạch.
2. “Nước sạch” là nước được
khai thác từ nguồn nước mặt hoặc nước ngầm đã được xử lý và khử trùng qua dây
chuyền công nghệ khép kín, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh cho nước uống
và sinh hoạt do Nhà nước quy định.
3. “Hệ thống cấp nước”
bao gồm các công trình thu nước, trạm bơm, nhà máy xử lý, công trình chứa nước,
trữ nước, tuyến ống truyền tải nước và tuyến ống phân phối nước tới người tiêu
thụ.
4. “Tuyến ống cấp nước”
là toàn bộ các đường ống dẫn nước sạch của Công ty Cấp nước có đường kính
D600mm – D100mm, cống nhánh có đường kính D200mm – D100mm, các hầm van, khóa, đồng
hồ nước,... và các thiết bị cấp nước phụ trợ khác.
5. “Giá bán nước sạch bình
quân” là giá bình quân trên 01m3 nước bán ra của công ty Cấp nước
theo từng thời điểm, khác với giá bán cho từng đối tượng. Giá này được Công ty
Cấp nước công bố vào đầu quý I hàng năm.
Điều 4.- Các
hình thức xã hội hóa cấp nước sạch :
1. Nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng hệ
thống cấp nước và tự tổ chức hoạt động kinh doanh tại khu vực chưa có hệ thống
cấp nước của thành phố.
2. Nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng trạm
khai thác, xử lý nước, hợp đồng bán sỉ nước sạch qua đồng hồ tổng với Công ty Cấp
nước tại khu vực đã có tuyến ống cấp nước nhưng không có nước hoặc áp lực nước
yếu.
3. Nhà đầu tư ký hợp đồng với
Công ty Cấp nước bỏ vốn cải tạo một khu vực hoặc toàn bộ tuyến ống cấp nước, kết
hợp việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để hạ tỷ lệ thất thoát nước.
4. Nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
phương tiện để vận chuyển nước sạch trên cơ sở hợp đồng vận chuyển với Công ty
Cấp nước
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN THAM GIA,
PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 5.- Điều
kiện tham gia đầu tư :
1. Nhà đầu tư phải đáp ứng
Khoản 1, Điều 3 của quy chế này.
2. Có phương án tổ chức
thực hiện dịch vụ, năng lực tài chánh, trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật áp dụng,
nhân lực, khả năng quản lý và cam kết bảo đảm chất lượng dịch vụ cấp nước sạch.
Điều 6.-
Hình thức chọn nhà đầu tư :
1. Trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư tham gia tại khu vực đã công bố thì nhà đầu tư chỉ được chọn khi có phương
án kinh doanh khả thi.
2. Trường hợp có hai Nhà đầu tư
trở lên cùng muốn thực hiện một dự án đầu tư thì tổ chức đấu thầu để chọn nhà đầu
tư theo quy chế đấu thầu hiện hành. Công ty Cấp nước tổ chức đấu thầu trong các
trường hợp nhà đầu tư thực hiện các hình thức qui định tại Khoản 2, 3 và 4 , Điều
4. Sở Giao thông công chánh chỉ định đơn vị tổ chức đấu thầu trong trường hợp
nhà đầu tư thực hiện theo Khoản 1, Điều 4 của quy chế này.
Chương 3:
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 7.- Quyền
của Nhà đầu tư :
1. Lựa chọn hình thức, địa bàn,
quy mô đầu tư dịch vụ cấp nước sạch; được thay đổi hoặc chuyển nhượng dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật.
2. Đăng ký các hình thức ưu đãi
và mức hưởng các ưu đãi phù hợp với quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong
nước.
3. Tự quyết định trong hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh đã đăng ký.
4. Thuê lao động không hạn chế về
số lượng, trả tiền công trên cơ sở thỏa thuận với người lao động phù hợp với
quy định của pháp luật về lao động.
5. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan, cán bộ công chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Mở rộng quy mô kinh doanh
theo quy hoạch và nhu cầu sử dụng nước sạch của người tiêu thụ, thể hiện trong
các kế hoạch, chương trình phát triển dịch vụ cấp nước của thành phố.
7. Được các cơ quan quản lý Nhà
nước, Công ty Cấp nước cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động đầu
tư, dịch vụ về quy hoạch xây dựng, quy hoạch tổng thể về hệ thống cấp nước, nhu
cầu nước sạch của từng khu vực và các văn bản kế hoạch, chương trình phát triển,
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên ngành cấp nước.
8. Được tạm ngưng cấp nước trong
các trường hợp sau :
+ Theo kế hoạch sửa chữa,
cải tạo hệ thống cấp nước không quá 24 giờ cho một lần và không quá hai lần
trong một năm.
+ Do khách hàng vi phạm các quy
định về sử dụng, thanh toán tiền nước sau khi có văn bản thông báo về nội dung
vi phạm của khách hàng theo hợp đồng dịch vụ giữa hai bên.
+ Do các điều kiện bất khả kháng
như thiên tai, chiến tranh, hỏa hoạn hoặc do hệ thống cấp nước bị sự cố, hư hỏng
đột xuất.
+ Do yêu cầu của Ủy ban nhân dân
quận, huyện nhằm thực hiện biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các trường hợp
vi phạm hành chính bị xử lý nhưng không chấp hành quyết định xử lý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
9. Được hưởng chế độ trợ giá nước
sạch, khi thực hiện kinh doanh dịch vụ cấp nước sạch mà theo quyết định giá nước
sạch của Ủy ban nhân dân thành phố không đủ bù đắp chi phí dịch vụ của nhà đầu
tư.
Điều 8.-
Nghĩa vụ của nhà đầu tư :
1. Sản xuất, kinh doanh theo
đúng đăng ký, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc đăng ký
các hình thức ưu đãi và mức hưởng ưu đãi.
2. Nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chánh khác theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuân thủ yêu cầu của Ủy
ban nhân dân quận-huyện về tạm ngưng cung cấp nước sạch nhằm thực hiện biện
pháp cưỡng chế hành chính đối với các trường hợp vi phạm hành chính bị xử lý
nhưng không chấp hành quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội tại doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đó hoạt động.
5. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về lao động.
6. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, về tiêu chuẩn chất lượng, vệ
sinh nước uống, nước sạch ; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,
phòng cháy chữa cháy.
7. Bảo đảm thực hiện đúng theo hợp
đồng đã ký kết với Công ty Cấp nước hoặc khách hàng sử dụng nước.
8. Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
9. Bảo đảm chất lượng nước sạch
theo tiêu chuẩn đã đăng ký và chịu sự kiểm tra chất lượng vệ sinh của cơ quan
có chức năng.
10. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sự cố về đường ống nước, công
trình cấp nước, phát hiện các vi phạm về các công trình cấp nước và khu vực an
toàn công trình cấp nước, kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý hoặc phối hợp
giải quyết theo quy định.
Điều 9.- Các
chế độ ưu đãi đầu tư :
Nhà đầu tư được hưởng chế độ ưu
đãi đầu tư về miễn giảm các loại thuế, xét cấp ưu đãi theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu
tư trong nước, như :
1. Tiền sử dụng đất :
- Được giảm 50% (nếu Nhà nước
giao đất).
- Được miễn tiền sử dụng đất, nếu
đầu tư tại khu vực huyện Nhà Bè, Cần Giờ.
2. Tiền thuê đất :
- Được miễn tiền thuê đất 03 năm
kể từ khi ký hợp đồng thuê đất (nếu được Nhà nước cho thuê đất) hoặc 06 năm nếu
có số lao động bình quân trong năm ít nhất là 100 người.
- Nếu đầu tư tại huyện Nhà Bè, Cần
Giờ được miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất (nếu được Nhà
nước cho thuê đất) hoặc 13 năm nếu có số lao động bình quân trong năm ít nhất
là 20 người..
3. Thuế sử dụng đất :
- Được giảm 50% thuế sử dụng đất
trong 07 năm.
- Nếu đầu tư tại huyện Nhà Bè, Cần
Giờ được miễn 11 năm (hoặc trong 15 năm nếu có số lao động bình quân trong năm
ít nhất là 20 người)
4. Thuế suất thu nhập doanh nghiệp
:
4.1- Trường hợp dự án đầu
tư về cấp nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp :
- Được miễn 02 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo (nếu số lao động sử dụng bình quân trong năm
ít nhất là 100 người thì được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04
năm tiếp theo).
- Nếu đầu tư tại huyện Nhà Bè, Cần
Giờ được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo nếu có số
lao động sử dụng bình quân trong năm ít nhất là 20 người.
4.2- Trường hợp hoạt động dịch vụ
cấp nước là hoạt động bổ sung không gắn với việc thành lập doanh nghiệp :
- Được miễn 01 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo hoặc được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp trong 05 năm tiếp theo nếu đầu tư tại huyện Nhà Bè, Cần Giờ.
5. Không phải nộp thuế
thu nhập bổ sung.
6. Được miễn thuế nhập
khẩu đối với thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây
chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp mà trong nước
chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Điều 10.- Bảo
đảm và hỗ trợ đầu tư :
1. Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của nhà đầu tư.
2. Tài sản và vốn đầu tư hợp
pháp của Nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành
chánh.
Trong trường hợp thật cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước quyết định trưng
mua hoặc trưng dụng tài sản của Nhà đầu tư, thì Nhà đầu tư được thanh toán hoặc
bồi thường theo thời giá thị trường tại thời điểm công bố quyết định trưng mua
hoặc trưng dụng đối với giá trị tài sản còn lại và được tạo điều kiện thuận lợi
để đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn thích hợp.
3. Trong trường hợp do thay đổi
quy định của pháp luật hoặc thay đổi tình hình cung cấp nước sạch mà làm thiệt
hại đến lợi ích của nhà đầu tư , thì Nhà nước cho phép nhà đầu tư được tiếp tục
hưởng các ưu đãi đã quy định tại Điều 9 của quy chế này cho thời gian còn lại
hoặc Nhà nước giải quyết thỏa đáng quyền lợi cho nhà đầu tư.
4. Nhà đầu tư đuợc Công ty Cấp
nước hỗ trợ :
- Hướng dẫn, hỗ trợ
toàn diện, liên tục cho Nhà đầu tư thực hiện đúng các quy định của cơ quan quản
lý chuyên ngành.
- Huấn luyện chuyên
môn, nghiệp vụ cần thiết về quản lý hệ thống cấp nước.
Chương 4:
CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
MỤC I:ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TỰ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH
Điều 11.-
Phạm vi :
Nhà đầu tư xây dựng hệ thống cấp
nước và tự tổ chức kinh doanh nước sạch tại các khu vực chưa có hệ thống cấp nước
của Công ty Cấp nước.
Điều 12.-
Giá bán nước sạch :
Giá bán nước sạch tới người tiêu
thụ của khu vực phải được Sở Tài chánh-Vật giá thẩm định và Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt trên cơ sở giá bán nước sạch bình quân của Công ty Cấp nước.
Điều 13.-
Trách nhiệm của nhà đầu tư :
1. Nhà đầu tư tổ chức thu tiền dịch vụ : thu tiền
nước sử dụng, lắp đặt đồng hồ nước, ống nhánh và sửa chữa hệ thống nước cho người
tiêu thụ.
2. Nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định tại Điều
8 của quy chế này.
MỤC II:ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC VÀ KINH DOANH QUA ĐỒNG HỒ TỔNG
Điều 14.-
Phạm vi :
Nhà đầu tư bỏ vốn khai thác nguồn
nước, sản xuất nước sạch, hợp đồng bán sĩ nước sạch với Công ty Cấp nước, tại
khu vực đã có hệ thống cấp nước của thành phố nhưng áp lực yếu hoặc không có nước.
Điều 15.-
Giá nước :
Giá nước mua sỉ của công ty Cấp
nước tại đồng hồ tổng được xác định theo công thức sau :
Gs = Gbq x 0,7 x k - Fm
Trong đó :
Gs : Giá nước mua sỉ
tại đồng hồ tổng.
Gbq : Giá bán nước sạch bình
quân tại kỳ công bố gần nhất.
0,7 : Tỷ lệ nước sạch bán ra với
thất thoát nước ấn định là 30%
k : Hệ số khu vực địa chất thủy
văn, chất lượng nước ngầm.
Fm : Chi phí mạng
cấp 3 của Công ty Cấp nước được tính bằng 16,7% giá bán nước sạch bình quân (Fm
= 0,167 x Gbq).
MỤC III:ĐẦU TƯ
CẢI TẠO, ÁP DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬTHẠ TỶ LỆ THẤT THOÁT NƯỚC
Điều 16.-
Phạm vi hoạt động :
Nhà đầu tư, ký hợp đồng với Công
ty Cấp nước bỏ vốn cô lập Tuyến ống cấp nước, xác định tỷ lệ thất thoát nước
ban đầu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, thực hiện cải
tạo để hạ tỷ lệ thất thoát nước một khu vực hoặc toàn bộ hệ thống tuyến ống cấp
nước, sau khi các giải pháp kỹ thuật đã được Công ty Cấp nước chấp thuận.
Điều 17.-
Giá trị hạ tỷ lệ thất thoát nước được hưởng :
Nhà đầu tư được hưởng :
1. 100% giá trị nước thất thoát
giảm được với đơn giá bán nước sạch bình quân;
2. Thời gian được hưởng kéo dài
đến khi nhà đầu tư thu được 1,3 hiện giá chi phí vốn đầu tư (thu hồi vốn đầu tư
+ lãi 30% trên hiện giá chi phí vốn đầu tư), nhưng không kéo dài quá số năm
khai thác đã quy định trong hợp đồng.
+ Giá trị được hưởng khi giảm tỷ
lệ thất thoát nước, được xác định theo công thức sau:
Gg = Gbq x Q x hg
Trong đó:
Gg : Giá trị được
hưởng khi làm giảm tỷ lệ thất thoát nước.
Gbq : Giá bán nước sạch bình
quân
Q : Khối lượng nước qua đồng hồ
tổng
hg (%): Tỷ lệ thất thoát nước
giảm được.
+ Giá trị bồi thường khi làm
tăng tỷ lệ thất thoát nước, được xác định theo công thức sau:
Gt = Gbq x Q x ht
Trong đó:
Gt : Giá trị bồi
thường khi làm tăng tỷ lệ thất thoát nước.
Gbq : Giá bán nước sạch bình
quân
Q : Khối lượng nước qua đồng hồ
tổng
ht (%): Tỷ lệ thất thoát nước
tăng lên.
Điều 18.-
Phát hiện vi phạm sử dụng nước :
Trong quá trình thi công nhà đầu
tư phát hiện được các đối tượng vi phạm quy định về sử dụng nước phải báo Công
ty Cấp nước để xử lý vi phạm trong 24 giờ.
Điều 19.-
Trách nhiệm của nhà đầu tư :
Tổ chức quản lý, theo dõi chế độ
làm việc hệ thống cấp nước theo đúng quy trình kỹ thuật được quy định chi tiết
trong hợp đồng.
Đảm bảo duy trì chế độ vận hành
tuyến ống phân phối khu vực.
3. Chủ động kiểm soát đọc số từ
đồng hồ tổng tới đồng hồ của người tiêu thụ dưới sự giám sát của Công ty Cấp
nước.
MỤC IV:VẬN CHUYỂN NƯỚC SẠCH
Điều 20.-
Phạm vi :
Nhà đầu tư ký hợp đồng vận chuyển
nước sạch với Công ty Cấp nước và cấp nước sạch tới người tiêu thụ tại các khu
vực chưa có hệ thống cấp nước của thành phố (bằng xe bồn, xà lan).
Điều 21.-
Giá vận chuyển nước sạch tới người tiêu thụ :
Giá vận chuyển nước sạch được
tính trên cơ sở giá vận chuyển nhiên liệu hiện hành có tính đến đặc thù của
ngành nước.
Điều 22.-
Trách nhiệm của nhà đầu tư :
Nhà đầu tư phải thực hiện và
tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về phương tiện vận chuyển, bồn chứa nước sạch
chuyên ngành cấp nước do Nhà nước ban hành, nước sạch vận chuyển trên các
phương tiện tới người tiêu thụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, vệ sinh của nước cấp
cho ăn uống và sinh hoạt theo quy định hiện hành của Nhà nước; đảm bảo quy
trình tiêu chuẩn và chịu sự kiểm tra chất lượng vệ sinh của cơ quan có chức
năng; đảm bảo an toàn giao thông.
Chương 5:
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23.-
Các cơ quan chức năng của thành phố căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của mình thường xuyên tổ chức việc kiểm tra, thanh tra định kỳ và
đột xuất việc chấp hành quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 24.-
Các hoạt động đầu tư dịch vụ cung cấp nước sạch thuộc
mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đều phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo từng lĩnh vực quản lý.
1. Tùy tình hình cụ thể của từng
dịch vụ đầu tư có thể kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu
tư.
2. Công tác kiểm tra phải căn cứ
vào các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.
Điều 25.- Xử
lý vi phạm :
Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm các
quy định của quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chánh, hoặc cao hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.-
Phân công trách nhiệm :
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
a) Tiếp nhận, hướng dẫn
chính sách, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chánh trong lĩnh vực
đầu tư và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư, trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước.
b) Cấp giấy đăng ký kinh doanh
dịch vụ cấp nước.
2. Sở Giao thông Công chánh :
a) Sở Giao thông công chánh chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài Chánh-Vật Giá xem xét chọn nhà
đầu tư và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận-huyện lập kế hoạch phát triển và nhu cầu nước
sạch cho từng thời kỳ của khu vực, tổ chức thông tin công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng và tại Ủy ban nhân dân các quận-huyện vào quý I hàng
năm.
c) Hướng dẫn và công khai quy
trình thủ tục quản lý kỹ thuật chuyên ngành, các thông tin về các công trình hạ
tầng kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến dự án cho nhà đầu tư. Kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định quản lý chất lượng chuyên ngành, tổ chức
đánh giá bảo đảm các tiêu chuẩn đã quy định của Nhà nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
:
Hướng dẫn thủ tục và các biểu
mẫu xin cấp phép thăm dò, khai thác và tiếp nhận các hồ sơ cấp phép thăm dò,
khai thác, đăng ký khai thác nguồn nước thuộc thẩm quyền.
4. Sở Tài chánh-Vật giá :
a) Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban ngành, Ủy ban nhân dân quận- huyện lập các quy định và các chính sách về
tài chính cho các loại hình dịch vụ cấp nước trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành.
b) Hướng dẫn thủ tục quản lý
tài chính cho các nhà đầu tư và tổ chức liên quan thực hiện.
c) Xem xét, thẩm định và trình
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá nước sạch của hình thức tự đầu tư và
khai thác kinh doanh.
d) Chủ trì phối hợp cùng Sở Giao
thông Công chánh và Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định hệ số k nêu tại Điều
15 (hệ số khu vực địa chất thủy văn, chất lượng nước ngầm) trên cơ sở kinh tế kỹ
thuật phù hợp trong từng thời kỳ, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Cục Thuế thành phố :
Hướng dẫn việc đăng ký nộp thuế,
thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị định số 51/NĐ-CP ngày 08
tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và Luật thuế.
6. Ủy ban nhân dân các quận-huyện
:
a) Phối hợp với các cơ quan của
thành phố có liên quan để lựa chọn khu vực đầu tư dịch vụ cung cấp nước, các
khu vực cần cải tạo, mở rộng.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức
năng thuộc quận-huyện hỗ trợ tích cực cho nhà đầu tư thực hiện tốt dịch vụ và
các vấn đề có liên quan khi triển khai dự án đầu tư.
c) Hướng dẫn và công khai các
quy trình thủ tục quản lý cho các nhà đầu tư thực hiện và tổ chức kiểm tra các
dịch vụ trong các khu vực nói trên theo
7. Công ty Cấp nước :
a) Đảm nhận công tác phát triển
mạng lưới cấp nước nói chung và trong địa bàn thực hiện xã hội hóa.
b) Hướng dẫn kỹ thuật cho các
nhà đầu tư và tổ chức thực hiện các hình thức dịch vụ cấp nước, tổ chức thông
tin quy hoạch chi tiết về cấp nước của các quận huyện trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Tổ chức đấu thầu trong các
trường hợp nhà đầu tư thực hiện các hình thức qui định tại Khoản 2, 3 và 4 , Điều
4.
d) Ký hợp đồng kinh tế với các
nhà đầu tư trong các hình thức đầu tư dịch vụ cấp nước, đảm bảo thực hiện đúng
hợp đồng đã ký kết, đồng thời theo dõi giám sát nhà đầu tư thực hiện đúng các nhiệm
vụ đã nêu tại Điều 8 bản Quy chế này ; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
chức năng và Ủy ban nhân dân quận, huyện để tiếp nhận đưa vào hoạt động và quản
lý các công trình đã hết thời gian hoạt động.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.-
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 28.-
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, hoặc
Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội
dung của Quy chế này, Sở Giao thông công chánh có trách nhiệm phối hợp với các
ngành, các cấp đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét quyết định./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ