ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1834/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 01 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
06/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy
định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý
Dự án đầu tư và Xây dựng công trình thủy lợi, Ban Quản lý Phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn bền vững các tỉnh miền núi phía bắc, Ban Quản lý Dự án nâng cao
chất lượng sản phẩm nông nghiệp và Phát triển chương trình khí sinh học, Ban
Quản lý Dự án Quản lý rừng bền vững và đa dạng sinh học nhằm giảm phát thải CO2
- KfW8 trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn sau khi thành lập, gồm:
1. Lãnh đạo Ban Quản
lý: Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 Phó
Trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban.
2. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý, gồm:
a) Phòng Hành chính -
Kế toán;
b) Phòng Kế hoạch;
c) Phòng Kỹ thuật.
Các phòng có Trưởng phòng, không
quá 02 Phó Trưởng phòng và các viên chức khác. Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
3. Số lượng người làm việc:
a) Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn không được giao
biên chế sự nghiệp. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng phương án bố
trí, sử dụng số lượng người làm việc của Ban Quản lý theo cơ chế tự chủ, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
b) Việc quản lý, xác định vị
trí việc làm và số lượng người làm việc; tuyển dụng, bố
trí, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức và lao động của Ban Quản lý phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức theo phân
cấp quản lý cán bộ của tỉnh và quy định của pháp luật.
Điều 3. Xử lý chuyển tiếp đối với các dự án đã giao cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ Chủ đầu tư và tổ chức quản lý:
Trong thời gian thực hiện các quy
trình sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn để đảm bảo cơ sở pháp
lý đi vào hoạt động chính thức, không làm gián đoạn các công việc đang triển
khai, các Ban Quản lý dự án (cũ) được tiếp tục sử dụng con dấu, chữ ký để thực
hiện giao dịch và hoàn tất các thủ tục còn lại đối với các chương trình, dự án
đã giao đảm bảo hoàn thành trước ngày 30/9/2016.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng có liên quan chỉ đạo thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận nguyên trạng
về tài sản, tài chính, nhân sự, số lượng người làm việc, nhiệm vụ chuyên môn;
chỉ đạo quản lý, sử dụng con dấu của các đơn vị hợp nhất và tổ chức lại các
phòng theo quy định.
b) Chỉ đạo duy trì ổn định các lĩnh vực hoạt động thường xuyên của các đơn vị
trong quá trình thực hiện hợp nhất.
c) Bố trí trụ sở, cơ sở vật chất,
kinh phí, nhân sự; chỉ đạo xây dựng, ban hành nội quy,
quy chế hoạt động để đảm bảo Ban Quản lý kịp thời đi vào hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Xây dựng Đề án kiện toàn lại
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
đ) Sau khi Ban Quản lý đi vào hoạt
động chính thức, chỉ đạo Ban Quản lý tiến hành xây dựng Đề án vị trí việc làm
của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề xuất nhân sự, bộ máy đảm bảo
đáp ứng đủ điều kiện về năng lực theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các văn bản quy định hiện hành
khác có liên quan.
2. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện tốt các nội dung liên quan đến việc thành lập Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành và bãi bỏ các Quyết định trước đây
trái với quy định tại Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Nội vụ; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Xây
dựng; Trưởng Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|