ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2017/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 31 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất
và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu
chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số
12/2015/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 102/TTr-SKH ngày 02 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng
11 năm 2017 và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số
12/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 về việc ban hành quy định chính sách
khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; số
21/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy - HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND (để giám sát);
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - XH cấp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH (để đăng công báo);
- Báo BL, Đài PTTH tỉnh BL;
- Chuyên viên các Phòng: TH, KT, KG-VX, NC;
- Lưu: VT (Gia-053).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 10 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về chính sách
khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi
tắt là nhà đầu tư) liên quan đến hoạt động đầu tư trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Những
cam kết của tỉnh Bạc Liêu
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cam kết thực
hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh với mức ưu đãi nhất
theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các văn
bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành các Luật này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài những quy định chính sách ưu
đãi đầu tư chung của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các Điều,
Khoản được nêu trong Quy định này.
Điều 3. Quyền
và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn
lĩnh vực, hình thức, quy mô, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch, trực tiếp
xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy
định của pháp luật; được thực hiện kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không
cấm, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; được các cơ quan chức
năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý và cung cấp
nhanh chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu
tư và các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của
nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ
các quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định
pháp luật liên quan khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; triển
khai dự án đầu tư đúng quy hoạch, tiến độ, thời gian theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Lĩnh vực
và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Theo Phụ lục I, II đính kèm.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn:
- Huyện Vĩnh Lợi;
- Huyện Hòa Bình;
- Huyện Hồng Dân;
- Huyện Phước Long;
- Huyện Đông Hải;
- Thị xã Giá Rai;
- Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể
cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ).
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn:
- Thành phố Bạc Liêu;
- Khu công nghiệp, khu chế xuất được
thành lập theo quy định của Chính phủ.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 5. Đối tượng
và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu
đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I
Quy định này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ
6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn
03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được
quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử
dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời
gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.
2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối
với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Dự án đầu tư quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
d) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng
các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất;
e) Dự án đầu tư tại khu công nghiệp
được thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
hưởng chính sách ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 6. Thủ tục
áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp
quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư căn
cứ nội dung ưu đãi đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để hưởng ưu đãi đầu tư. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học
và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu
đãi đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này, quy định của pháp luật có
liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư
tại Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư.
3. Ưu đãi đầu tư được điều chỉnh
trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều
kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;
b) Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi
theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương
đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu
tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu
tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;
c) Trường hợp dự án đầu tư có thời
gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng
ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
4. Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc
thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi
sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng dự
án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư
trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng.
Điều 7. Ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Áp dụng mức thuế suất ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
1.1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin
tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu
tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm;
sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;
sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất
thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng
không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập
từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng
ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công
trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu
đãi thuế theo quy định này.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết
bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý
ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải,
khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao
được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và
các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng
công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu
tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
- Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều
16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã
hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới
thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự
án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký
lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể
từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu
theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối
thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm
kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể
từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký
lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3
năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định
của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau
3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể
từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng
số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000
lao động).
- Số lao động sử
dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số
40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội.
- Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí theo quy định này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan
trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà
nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp
thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng
thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê
khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền
thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu
12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo
quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể
từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho
công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản
xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp
ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu
chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
- Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số
1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế có liên quan.
1.2. Thuế suất ưu đãi 10% áp dụng đối
với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ
hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực
xã hội hóa);
b) Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản
của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể
cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí;
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua
đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở;
Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này
là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về
giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua
nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc
xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ
thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất,
nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối
trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của
Chính phủ; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và
thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo
quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
e) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội
khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp
tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ.
1.3. Thuế suất 20% trong thời gian 10
năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư; sản xuất
thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát
triển ngành nghề truyền thống;
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng
thuế suất 17%.
1.4. Thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi:
Được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được
công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ
ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
2. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập
của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp
từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải
sản.
2.2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Doanh nghiệp thành lập mới trong
lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
2.3. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực
xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
2.4. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư
mới của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp
và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư; sản xuất
thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát
triển ngành nghề truyền thống;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp.
2.5. Thời gian miễn thuế, giảm thuế:
- Được tính liên tục từ năm đầu tiên
có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu. Thời gian miễn thuế,
giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu
tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh
doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp
được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính
thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm
thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
2.6. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc
thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án
doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu
tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày
01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp
sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc:
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc
chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới
nhưng vẫn kế thừa
tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để
tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu
tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh
nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở
hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục
đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án
đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều
kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều
kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp
tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu
tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
d) Đối với dự án đầu tư được cấp phép
đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã
đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp
các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự
án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp
bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách
quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan
Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi
thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án
thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu
tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên
thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với
dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ
ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của
dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày
01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước
ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án
thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà
nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh
nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi
thuế theo quy định nêu trên.
đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng
ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ
sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục
áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
2.7. Ưu đãi cho dự án đầu tư mở rộng:
Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển
dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất
nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định sau đây thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có)
hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với
dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tiêu chí của dự án đầu tư mở rộng:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng
thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối
với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện
tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố
định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản
cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối
thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động
có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định này mà không
đáp ứng một trong ba tiêu chí trên thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt
động cho thời gian còn lại (nếu có);
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu
đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được
thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá
tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng
nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp;
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu
nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư;
Ưu đãi này không áp dụng đối với các
trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu
tư đang hoạt động.
3. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp
3.1. Các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
3.2. Trong thời gian đang được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản
xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiện (bao gồm mức thuế suất
ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không
được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
3.3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm
cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều
11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu
nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động
khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi
đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản
thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu
đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của
lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập
có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao
gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập
nêu tại điểm a, b, c Khoản 3.3, Điều 7 Quy định này.
c) Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong
lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành
lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến
thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Điều 8. Ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, khấu hao
tài sản cố định
Tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư
quy định tại Điều 5 của Quy định này, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu
thụ đặc biệt, khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Ưu đãi về
tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước:
1.1. Các dự án được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
c) Đất thực hiện dự án trồng rừng
phòng hộ.
d) Dự án sử dụng đất xây dựng cơ sở
nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các
điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất
xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
đ) Dự án của Hợp tác xã nông nghiệp sử
dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng
các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản.
e) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa
chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu
quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho
hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải
giao thông đường bộ.
f) Đất xây dựng công trình cấp nước
bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới
đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước
(nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
g) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng
chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
có thời hạn:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong thời gian xây dựng cơ bản:
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông
nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với
từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và
chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện
theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu
tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải
tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất
đang được Nhà nước cho thuê.
b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
sau thời gian xây dựng cơ bản:
- Miễn ba (3) năm: Dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức
kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường;
- Miễn bảy (7) năm: Dự án đầu
tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Miễn mười một (11) năm: Dự
án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu
tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Miễn mười lăm (15) năm: Dự
án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Việc miễn tiền thuê đất đối với Dự
án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời
gian xây dựng cơ bản quy định tại điểm b, Điều này, cụ thể như sau:
+ 15 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp
huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo quy định
tại điểm b, Điều 4 Quy định này.
+ Toàn bộ thời gian thuê đất nếu đầu
tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định điểm a, Điều 4 Quy định này.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh
vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của Phụ lục 1 đính kèm quy định này; địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định tại Điều 4 quy định này;
Dự án được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền
sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền
thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
2. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong các trường hợp sau:
- Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà bị thiên tai,
hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40 % sản lượng được xét giảm tiền thuê đất tương ứng
với tỷ lệ % thiệt hại; thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên thì được xem xét miễn
tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng
vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc không thuộc khu kinh tế, khu công nghệ cao khi
bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất,
mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
3. Miễn tiền sử dụng đất:
Doanh nghiệp, Hợp tác xã tự bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng
đất đối với diện tích được giao để thực hiện dự án, chủ đầu
tư không được tính chi phí về đất vào giá cho thuê, thuê mua, bán nhà.
4. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước:
a) Dự án đầu tư có sử dụng đất được
xét miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án được lập, thẩm định, phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Dự án đầu tư được miễn, giảm tiền
thuê đất gắn với việc cho thuê đất mới áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư được
Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia
hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Dự án đang hoạt động mà được ưu
đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm
thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được
áp dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất
còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế
ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê
đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới
làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định
khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .
d) Dự án đang hoạt động và đang thực
hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm trước ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước; nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho
thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn) theo đề nghị của chủ đầu tư tính từ
thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.”
đ) Người được Nhà nước cho thuê đất
chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được
miễn, giảm tiền thuê đất; cụ thể như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để
được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì
khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn,
giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19,
Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì không được miễn, giảm tiền thuê đất; nếu
đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được miễn, giảm tiền
thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin
miễn, giảm tiền thuê đất; trừ các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này.
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê đất không gắn với dự án đầu tư và thuê đất mới quy định tại Khoản
1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều
3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và nộp đủ hồ sơ hợp lệ
trước ngày 01 tháng 7 năm 2017 thì thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất được
xác định như sau:
+ Tính từ thời điểm phải chuyển sang
thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .
+ Tính từ thời điểm bắt đầu được miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .
+ Tính từ thời
điểm phải nộp tiền thuê đất đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .
+ Tính từ thời điểm
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực đối với trường hợp quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .
Trường hợp các đối tượng nêu trên nộp
đủ hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 trở đi thì chỉ được miễn, giảm tiền
thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn).
e) Trong quá trình quản lý, theo dõi,
nếu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên
nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi
tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị
thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan thuế xác định,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài) hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối
với hộ gia đình, cá nhân) quyết định thu hồi số tiền
thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm
được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất
được miễn, giảm theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
f) Trường hợp người được Nhà nước cho
thuê đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật thì nghĩa vụ tài chính được
thực hiện như sau:
- Người chuyển nhượng không được tính
số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
- Đối với người nhận chuyển nhượng
+ Trường hợp người nhận chuyển nhượng
tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
+ Trường hợp người nhận chuyển nhượng
không tiếp tục thực hiện dự án theo mục đích khi nhận chuyển nhượng mà chuyển
sang sử dụng vào mục đích khác thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
+ Trường hợp người chuyển nhượng đã thực
hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế
thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
- Trường hợp người chuyển nhượng đang
được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào số tiền
thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng còn lại vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu
có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
g) Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng phải tạm ngừng hoạt động dự án từ ngày 01
tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành) trở về sau do các nguyên nhân bất khả
kháng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật đầu tư thì được miễn tiền
thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do nguyên
nhân bất khả kháng gây ra như sau:
- Thời gian được miễn tiền thuê đất
là thời gian tạm ngừng hoạt động theo xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư.
- Số tiền thuê đất
được miễn được xác định bằng với số tiền thuê đất phải nộp nếu không bị ngừng
hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng tương ứng với thời gian tạm ngừng hoạt động.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê
đất, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan tài chính, cơ
quan tài nguyên và môi trường và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần
thiết) thực hiện kiểm tra, xác định cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động để ban
hành quyết định miễn tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP .
5. Khấu trừ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất.
a) Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất:
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng
và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều
57, 73 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân; đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và
tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền mà
tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền
thuê đất nhưng không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
- Trường hợp đất nhận chuyển nhượng
có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải
là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp)
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước
ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
b) Trường hợp đất phải giải phóng mặt
bằng:
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Phát triển
đất khi thành lập, mức bổ sung cho Quỹ Phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh. Quỹ Phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ
chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với trường hợp Quỹ Phát triển đất
ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để cho thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:
+ Trường hợp nhà đầu tư không được miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 9 Quy định này thì nhà đầu tư phải nộp
tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp được miễn toàn bộ tiền
thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 9 Quy định này thì nhà
đầu tư phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính
vào vốn đầu tư của dự án;
+ Trường hợp được miễn, giảm một phần
tiền thuê đất theo quy định tại Điều 9 Quy định này thì
nhà đầu tư phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào
số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
- Đối với trường hợp thuộc đối tượng
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được
duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu
có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ
Điều 10. Hỗ trợ
về quảng cáo
1. Trong vòng 03 (Ba) năm, kể
từ khi dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành nghề lĩnh vực kêu gọi, thu hút đầu tư
của tỉnh Bạc Liêu đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được hỗ trợ chi phí quảng cáo sản phẩm theo Luật Quảng
cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền
hình Bạc Liêu và Báo Bạc Liêu), mức hỗ trợ không quá 02 triệu đồng/lần và không quá 06 lần/năm. Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu là đơn vị tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ và
tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
2. Hỗ trợ miễn phí trong việc quảng
cáo, giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm trên Website của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11. Các hỗ
trợ về cung cấp thông tin, tư vấn về thủ tục đầu tư, kinh doanh
1. Được cung cấp miễn phí thông tin về
môi trường đầu tư; thông tin về quy hoạch ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; tiếp cận
quỹ đất.
2. Được hỗ trợ, tư vấn miễn phí về thủ
tục thành lập doanh nghiệp, thành lập văn phòng thương mại và du lịch trong và
ngoài nước, hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình chuẩn bị đầu tư (Quyết
định chủ trương đầu tư, Giấy phép xây dựng,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy...)
thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Được hỗ trợ miễn phí về pháp lý và
giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động (Sở Kế hoạch và Đầu
tư).
Điều 12. Hỗ trợ
quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
1. Hỗ trợ một phần kinh phí cho các
doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh hoặc đầu tư
vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi tham gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường theo Chương
trình xúc tiến đầu tư, thương mại hàng năm của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương; hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng
thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế; 70% đối với quảng bá thương hiệu.
2. Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc
xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn cho khách tham quan du lịch; phát hành
ấn phẩm quảng bá, tổ chức hội thảo quảng bá xúc tiến du lịch.
Điều 13: Hỗ trợ
đào tạo lao động
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đào tạo
nghề sơ cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng cho lao động để đáp ứng nhu
cầu sản xuất của từng doanh nghiệp. Mức hỗ trợ theo quy định
của Chính phủ về hỗ trợ lao động học nghề.
Điều 14. Hỗ trợ
rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp và đầu
tư
Các cơ quan, đơn vị có liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong
việc giải quyết thủ tục hành chính trong thời gian sớm nhất.
Chương IV
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU
KINH TẾ
Điều 15. Hỗ trợ
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống cấp, thoát nước, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế. Hỗ trợ
một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển
đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng
rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi
và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh
tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư (PPP).
3. Căn cứ quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân
dân tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà
ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong các
khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn ngân sách địa phương để duy tu, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các
công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào khu công nghiệp,
khu kinh tế.
Điều 16. Ưu đãi
cho khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao
1. Đối với những dự án đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu
chế xuất, khu công nghệ cao:
a. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh không tính tiền thuê đất
đối với diện tích đất dùng cho các công trình công cộng trong khu công nghiệp (đường
giao thông, đường điện, cây xanh, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho
công nhân...).
b. Ưu đãi tiền thuê đất, thuế thu nhập
doanh nghiệp: Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
là dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Tùy theo địa bàn ưu đãi đầu tư
theo Điều 4 Quy định này, được miễn, giảm tiền thuê đất; miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 7, Điều
8 Quy định này.
2. Đối với nhà đầu tư thứ cấp trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Các khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi
đầu tư (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); tùy theo lĩnh vực đầu tư, nhà đầu tư được
hưởng các chính sách, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất theo
Điều 7, Điều 9 Quy định này.
Điều 17. Ưu đãi
khác
Ngoài các ưu đãi quy định tại Điều
15, Điều 16 Quy định này, nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, nhà đầu tư
thứ cấp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu
công nghệ cao còn được hưởng các ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Chương V
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA
Điều 18. Ưu đãi,
hỗ trợ lĩnh vực xã hội hóa
Thực hiện theo Quyết định số
19/2013/QĐ-UBND ngày 14/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Quy
định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường và Quyết định số
14/2014/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc bổ
sung, sửa đổi Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 14/10/2013 ban hành Quy định về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Điều 19. Ưu đãi
đối với lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách
1. Miễn tiền thuê đất: Miễn tiền thuê
đất cho phần diện tích của các hạng mục công trình dịch vụ bắt buộc bao gồm khu
vực đón, trả khách, bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách, phòng chờ cho hành
khách, khu vực làm việc của bộ máy quản lý, khu vực bán vé, khu vực vệ sinh, đường
xe ra, vào, đường nội bộ bên trong bến xe khách, đất dành cho cây xanh, vườn
hoa.
Ngoài miễn tiền thuê đất theo quy định
trên, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức
xã hội hóa còn được miễn, giảm tiền thuê đất đối với phần diện tích xây dựng
các hạng mục còn lại theo quy định tại điểm e, Khoản 1.1 Điều 9 Quy định này.
2. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp: Áp dụng theo Điều 7 Quy định này.
3. Điều kiện được hưởng chính sách ưu
đãi: Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình
thức xã hội hóa được hưởng ưu đãi theo Quy định này phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đảm bảo về điều kiện đăng ký doanh
nghiệp theo quy định hiện hành;
b) Địa điểm đầu tư xây dựng bến xe
khách đúng theo quy hoạch bến xe khách và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
bằng văn bản;
c) Hoạt động đầu tư tuân thủ Giấy
phép xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Nhà đầu tư tham gia đầu tư bến xe
khách theo hình thức xã hội hóa phải đảm bảo:
- Vốn đầu tư xã hội hóa tối thiểu 70%
tổng vốn đầu tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng);
- Tối thiểu 15% vốn đầu tư thuộc sở hữu
của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn đầu tư còn lại.
Chương VI
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Điều 20. Các quy
định chung về ưu đãi, hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới
hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã.
2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu
đãi đầu tư: Theo Phụ lục II kèm theo Quy định này.
3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi
đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại
địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là
dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu
tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện
tại vùng nông thôn.
6. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư chung của tỉnh, nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn còn được hưởng những ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 21 và 22 Quy định
này.
Điều 21. Ưu đãi
về đất đai
1. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước:
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của
Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư và dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư, được miễn tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng tối đa không quá 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất;
c) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước, kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;
d) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu, kể từ ngày
dự án hoàn thành đi vào hoạt động;
e) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu, kể
từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;
f) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến
khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho
công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng, Diện tích này
phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng dự án.
2. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của
hộ gia đình, cá nhân:
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực
hiện dự án đầu tư đó thì được tỉnh hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho
5 năm đầu tiên, kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản;
b) Khuyến khích nhà đầu tư có dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông
nghiệp khuyến khích đầu tư tích tụ đất hình thành vùng
nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng
đất đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án theo Quy định này;
b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được
giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
theo Quy định này.
4. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 22. Mức hỗ
trợ cho dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
1. Đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm: Hỗ trợ thấp nhất 2 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị. Đối với các dự án
có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Quy định
này thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi gia súc: Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án, riêng đối với chăn nuôi bò sữa
cao sản mức hỗ trợ là 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất
thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị.
3. Đối với cơ sở sấy lúa, sấy phụ phẩm
thủy sản: Hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự án đối với sấy lúa, sấy phụ phẩm thủy sản để xây
dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
4. Đối với cơ sở chế tạo, bảo quản,
chế biến nông, lâm, thủy sản:
- Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng
mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về xử lý chất thải, giao thông,
điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án. Không quá 70% chi
phí xử lý chất thải cho các nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản quy mô lớn, đã
đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội địa phương.
- Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm
với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt nhà máy
hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương của địa phương đó theo đường ô tô gần nhất; khối lượng vận chuyển tính
theo công suất thực tế nhà máy; hỗ trợ một lần ngay sau khi hoàn thành đầu tư;
thời gian tính hỗ trợ là 5 năm.
5. Đối với đầu tư vùng sản xuất cây
dược liệu: hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng vùng sản xuất cây dược liệu; hỗ
trợ 70% tổng mức đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất cây giống, nhưng không quá 02 tỷ đồng/cơ sở.
6. Trường hợp dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự
án thì được hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư các hạng mục trên, nhưng không quá 5 tỷ
đồng/dự án.
Điều 23. Điều kiện
hỗ trợ
1. Điều kiện chung
Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nếu
chưa có quy hoạch và phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại tỉnh Bạc Liêu.
2. Điều kiện cụ thể
a) Đối với cơ sở giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt tối thiểu 400 con gia súc hoặc
4.000 con gia cầm hoặc 200 gia súc và 2.000 con gia cầm, bảo đảm vệ sinh thú y,
an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các
quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
b) Cơ sở có quy mô chăn nuôi thường
xuyên tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở
lên đối với trâu, bò, dê; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản
nhập ngoại, bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường.
c) Dự án đầu tư vùng sản xuất cây dược
liệu (theo quy định của Bộ Y tế tại Quyết định số 206/QĐ-BYT ngày
22/01/2015) có quy mô diện tích từ 05 ha trở lên; dự án đầu tư cơ sở sản xuất
cây giống quế có quy mô 500.000 cây giống /năm trở lên, cây dược liệu khác
200.000 cây giống /năm trở lên.
d) Cơ sở sấy lúa phải đạt công suất tối
thiểu 150 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt
Công suất tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày. Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường. Sử dụng tối thiểu 60% nguyên liệu
chính tại địa phương.
e) Đối với cơ sở chế tạo, bảo quản,
chế biến nông, lâm, thủy sản: Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 2 lần
so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu. Bảo đảm tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô
công suất tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, các yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường. Sử dụng tối thiểu
60% nguyên liệu nông lâm thủy sản chính tại địa phương.
Điều 24. Các hỗ
trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
Mức hỗ trợ đầu tư cho các hạng mục hạ
tầng kỹ thuật; điều kiện được hỗ trợ đầu tư; trình tự, thủ tục cấp Quyết định hỗ
trợ đầu tư, nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án thực
hiện theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư được bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh hằng
năm.
Điều 26. Trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc triển khai Quy định này
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
chính; Công an tỉnh; Ban quản lý các Khu Công nghiệp; UBND các huyện, thị xã và
thành phố có trách nhiệm hỗ trợ và ưu tiên giải quyết thủ tục hành chính cho
nhà đầu tư trong thời gian sớm nhất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp nhận và trả kết quả đầu tư đối với tất cả các dự án đầu tư
bên ngoài các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm
hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp làm việc, chuyển nộp hồ sơ đến
các cơ quan chức năng để giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư có liên quan;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định về mức hỗ trợ về đầu tư, điều kiện được hỗ trợ đầu tư; trình tự,
thủ tục cấp Quyết định hỗ trợ đầu tư, nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu
tư, gói thầu của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
c) Triển khai theo dõi thực hiện Quy
định này; chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện. Trường hợp không giải quyết được hoặc có những vấn đề chưa thống
nhất báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải
quyết.
3. Ban quản lý các Khu Công nghiệp có
trách nhiệm: thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư và thực hiện các chức
năng quản lý khác đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm: Thẩm
tra đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để
thực hiện chính sách này trong dự toán chi ngân sách của địa phương hàng năm;
phối hợp với các các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc cấp phát và thanh quyết
toán nguồn kinh phí để thực hiện chính sách tại Quy định này. Phối hợp cùng Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét mức hỗ trợ đào tạo lao động cho từng
trường hợp cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm: Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về đất đai, môi trường cho nhà
đầu tư; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
6. Cục Thuế có trách nhiệm: Xem xét,
áp dụng các ưu đãi về thuế, miễn, giảm tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất; chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về xã hội hóa và
cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy
mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định của cơ sở xã hội hóa tại thời
điểm hoàn thành để xem xét, ra quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất chính thức. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng tiêu
chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm:
- Bố trí cán bộ có trách nhiệm trực tiếp
giải quyết hồ sơ và thời gian giải quyết các hồ sơ thủ tục đầu tư theo đúng hạn
định tại Quy định này.
- Thường xuyên nghiên cứu để cải tiến
và đơn giản hóa các thủ tục, hồ sơ yêu cầu không thật sự cần thiết; đồng thời,
xây dựng riêng cơ chế xử lý, giải quyết thủ tục đầu tư với các mẫu, biểu in sẵn
thuận lợi để cung cấp cho nhà đầu tư và các ngành liên quan.
Điều 27. Xử lý
vi phạm và khen thưởng
1. Đối với các nhà đầu tư:
Nhà đầu tư có quyền, nghĩa vụ tuân thủ
nội dung của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh:
Tổ chức cá nhân không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm được giao, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xứ lý đúng theo
quy định hiện hành, nếu gây ra thiệt hại sẽ buộc bồi thường theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời động viên, khen thưởng các cơ quan, đơn vị có thành tích
xuất sắc trong việc triển khai thực hiện tốt Quy định này,
đồng thời nghiêm khắc xử lý các trường hợp cố tình vi phạm.
Điều 28. Điều khoản
thi hành
1. Những chính sách khuyến khích và
ưu đãi đầu tư chưa được quy định tại Quy định này thực hiện theo Luật Đầu tư và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
thay đổi về mặt chính sách hoặc phát sinh vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh bằng văn bản để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định mới và tháo gỡ
khó khăn cho nhà đầu tư./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh
mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng,
nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học.
5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm
nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm,
dịch vụ khắc phục sự cố an toàn thông tin, bảo vệ an toàn thông tin theo quy định
của pháp luật về công nghệ thông tin.
6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu composite, các
loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ
và phát triển rừng.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản.
3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.
5. Đánh bắt hải sản xa bờ kết hợp ứng
dụng các phương thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến; dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng
cơ sở đóng tàu cá và đóng tàu cá.
6. Dịch vụ cứu hộ
trên biển.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT
CẤU HẠ TẦNG
1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng
chất thải tập trung.
2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh
tế.
3. Đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường
sắt; nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Phát triển vận tải hành khách công
cộng tại các đô thị.
5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh
doanh chợ tại vùng nông thôn.
IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định
cư.
2. Đầu tư kinh doanh cư sở thực hiện
vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ
bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới.
4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và
thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh
phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc
các độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm đào tạo,
huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao
cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập
và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu
thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão
khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc
người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang
thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư kinh doanh trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; cơ
sở điều trị HIV/AIDS.
9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc
gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ
sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ thuật -nhiếp ảnh; sản xuất,
chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc
và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng nghề giới thiệu và phát triển các
ngành nghề truyền thống.
B. NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ
KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D).
3. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt,
thép cao cấp, hợp kim.
4. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
5. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng.
6. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất
cơ bản, linh kiện nhựa - cao su kỹ thuật.
7. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia
tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
8. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô.
9. Sản xuất phụ kiện, linh kiện điện
tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục
này.
10. Sản xuất máy công cụ, máy móc,
thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc Danh mục A Phụ lục
này.
11. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu
Amiăng.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến
dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy sản.
3. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật về gieo
trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
4. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ
sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập trung công nghiệp.
5. Xây dựng, phát triển vùng nguyên
liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
6. Khai thác hải sản.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm
công nghiệp.
2. Xây dựng chung cư cho công nhân
làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm
nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở
đê, bờ sông, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm
thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu tư kinh doanh trung tâm hội chợ
triển lãm hàng hóa, trung tâm logistics, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm
thương mại.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của
các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo
ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây
dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy
sản.
4. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học,
đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.
5. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở
khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng
tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục,
thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ
sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể
thao.
7. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng,
rạp chiếu phim.
8. Đầu tư xây dựng nghĩa trang, Cơ sở
dịch vụ hỏa táng, điện táng.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
1. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân và tổ chức tài chính vi mô.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
I. DANH MỤC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP ĐẶC
BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Trồng rừng, bảo
vệ rừng, trồng cây dược liệu.
2. Xây dựng, phát triển vùng nguyên
liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản,
hải sản tập trung.
4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
5. Ứng dụng công nghệ sinh học; công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
6. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
7. Sản xuất, tinh chế muối.
8. Sản xuất nguyên liệu và chế biến
thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
9. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản, dược liệu.
10. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
11. Sản xuất hàng thủ công; sản phẩm
văn hóa, dân tộc truyền thống.
12. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch,
thoát nước.
13. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
14. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
15. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng
ký túc xá công nhân ở nông thôn.
16. Sản xuất máy, thiết bị, chất phụ
gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
17. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y ở
vùng nông thôn.
18. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học,
kỹ thuật về sản xuất nông, lâm, thủy sản và nghề muối ở vùng nông thôn.
II. DANH MỤC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây
dược liệu.
2. Xây dựng, phát triển vùng nguyên
liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản,
hải sản tập trung.
4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
5. Ứng dụng công nghệ sinh học; công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
6. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
7. Sản xuất, tinh chế muối.
8. Sản xuất nguyên liệu và chế biến
thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
9. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản, dược liệu.
10. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
11. Sản xuất hàng thủ công; sản phẩm
văn hóa, dân tộc truyền thống.
12. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch,
thoát nước.
13. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập
trung, công nghiệp.
14. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
15. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng
ký túc xá công nhân ở nông thôn.
16. Sản xuất máy, thiết bị, chất phụ
gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
17. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y ở
vùng nông thôn.
18. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học,
kỹ thuật về sản xuất nông, lâm, thủy sản và nghề muối ở
vùng nông thôn.
III. DANH MỤC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực
hiện tại các xã thuộc thành phố Bạc Liêu.
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây
dược liệu.
2. Xây dựng, phát triển vùng nguyên
liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản,
hải sản tập trung.
4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
5. Ứng dụng công nghệ sinh học; công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
6. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
7. Sản xuất, tinh chế muối.
8. Sản xuất nguyên liệu và chế biến
thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
9. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản, dược liệu.
10. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú ý, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản.
11. Sản xuất hàng thủ công; sản phẩm văn hóa, dân tộc
truyền thống.
12. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, thoát nước.
13. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập
trung, công nghiệp.
14. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
15. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng
ký túc xá công nhân ở nông thôn.
16. Sản xuất máy, thiết bị, chất phụ
gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
17. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y ở
vùng nông thôn.
18. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học,
kỹ thuật về sản xuất nông, lâm, thủy sản và nghề muối ở vùng nông thôn.