ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1730/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
25 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Cứ cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-UBND
ngày 06/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thành lập Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Ninh Thuận và được sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 24/02/2017, Quyết định
số 57a/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 và Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tại Tờ trình số
759/TTr-BQLDA ngày 02/8/2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
2572/TTr-SNV ngày 22/8/2022, kèm theo hồ sơ của các sở ngành liên quan bổ sung
ngày 02/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 1395/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Giao thông tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Ninh
Thuận; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ: Giao thông vận tải, Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh;
- VPUB: LĐ, VXNV;
- Lưu: VT, KTTH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 25/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. VỊ TRÍ PHÁP LÝ
1.
Tên Ban quản lý dự án
- Tên
giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh
Ninh Thuận.
- Tên
tiếng Anh: Transport construction project management Unit of Ninh Thuan
province.
- Trụ
sở giao dịch chính: số 142 đường 21 tháng 8, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
- Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Ninh Thuận (sau
đây được viết tắt là Ban Quản lý dự án giao thông) được Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập tại Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 06/02/2017 và được sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 24/02/2017, Quyết định số
57a/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 và Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Người
đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án giao thông.
2.
Vị trí pháp lý
- Ban
Quản lý dự án giao thông là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn về chuyên môn của các Sở Quản
lý xây dựng chuyên ngành và các cơ quan có liên quan.
-
Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công: Ban Quản lý dự án
giao thông là đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ban
Quản lý dự án giao thông có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định
của pháp luật.
- Ban
Quản lý dự án giao thông khi hoạt động phải đăng ký năng lực hoạt động với cơ
quan quản lý xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính.
- Ban
Quản lý dự án giao thông có quan hệ công tác với các cơ quan liên quan theo quy
định tại mục VI quy chế này.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1.
Chức năng
- Làm
chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công; các dự án sử dụng vốn Nhà nước
ngoài đầu tư công; các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài; dự án theo hình thức PPP và các dự án sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác do
người quyết định đầu tư giao;
- Tiếp
nhận, quản lý, sử dụng các nguồn vốn được giao để triển khai đầu tư xây dựng
các dự án, công trình theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực
hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý được
giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện công
việc tư vấn;
- Nhận
quản lý dự án của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng được ký kết;
- Tổ
chức quản lý dự án do mình làm chủ đầu tư và quản lý dự án theo hợp đồng quản
lý dự án cho các chủ đầu tư khác;
- Bàn
giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng khi công trình kết
thúc xây dựng;
- Thực
hiện các chức năng khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.
Ban Quản lý dự án giao thông thực hiện quản lý dự án theo các nội dung: quản lý
về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến
độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ
môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi
ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.2.
Ban Quản lý dự án giao thông có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a. Thực
hiện vai trò là chủ đầu tư:
- Thực
hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư được quy định tại Điều 68 của Luật Xây dựng
ngày 18/6/2014 và được sửa đổi bổ sung một số điều tại Luật Xây dựng ngày
17/6/2020;
- Các
nghĩa vụ về quản lý tài chính và giải ngân, các nhiệm vụ hành chính, điều phối
và trách nhiệm giải trình, các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo theo quy
định của pháp luật có liên quan.
b. Thực
hiện vai trò Ban quản lý án:
Thực
hiện quyền và nghĩa vụ của Ban quản lý dự án tại Điều 69 của Luật Xây dựng ngày
18/6/2014 và được sửa đổi bổ sung một số điều tại Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.
c. Có
các quyền và nghĩa vụ khi thực hiện các công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng
của cơ quan hoặc các hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các
chủ đầu tư khác (nếu có) khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH
VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.
Cơ cấu tổ chức
1.1.
Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án giao thông gồm: Giám đốc và không quá 02 (hai)
Phó Giám đốc.
-
Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp
quản lý cán bộ hiện hành, có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý chung mọi hoạt động
và công tác của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động của đơn vị.
- Các
Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp
quản lý cán bộ hiện hành, có trách nhiệm giúp Giám đốc về một số hoạt động của
đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
- Kế
toán trưởng do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định; Kế toán trưởng có
trách nhiệm giúp Giám đốc trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng
các dự án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
1.2.
Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
-
Phòng Hành chính - Tổng hợp;
-
Phòng Quản lý dự án 1;
-
Phòng Quản lý dự án 2.
Các
phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm 01 Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng
do Giám đốc Ban Quản lý dự án giao thông quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
1.3.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư, nhiệm vụ quản lý dự án, Giám đốc
Ban Quản lý dự án giao thông quyết định thành lập Tổ thẩm định thiết kế và dự
toán, Tổ thẩm định lựa chọn nhà thầu, Tổ chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính và các Tổ giúp việc khác theo yêu cầu nhiệm vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
danh Giám đốc Quản lý dự án; thành viên các Tổ thẩm định và Giám đốc Quản lý dự
án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1.4.
Số lượng người làm việc:
-
Giám đốc Ban Quản lý dự án giao thông có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung
và phê duyệt Đề án vị trí việc làm theo quy định, để làm cơ sở xác định số lượng
người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao;
- Việc
xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng người vào làm việc phải căn cứ vào nhu
cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quy định của
pháp luật có liên quan.
(Riêng
về Hội đồng quản lý Ban Quản lý dự án giao thông sẽ được thành lập sau khi đảm
bảo đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ).
2.
Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý dự án giao thông
2.1.
Quyền và trách nhiệm của Giám đốc
- Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn
bộ các hoạt động của đơn vị;
- Là
chủ tài khoản của đơn vị;
- Xây
dựng, ban hành Quy chế làm việc; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác về hoạt động của đơn vị;
-
Phân công nhiệm vụ các Phó Giám đốc; tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Tổ trưởng và Giám đốc Quản lý dự án; nâng
lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức và người lao động theo quy định của
pháp luật;
- Tổ
chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của đơn vị; đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Ký
các hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với
cán bộ, viên chức và người lao động.
2.2.
Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc
- Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền;
thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
-
Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần
thiết để thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.
2.3.
Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, viên chức và người lao động
- Được
đảm bảo về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
- Có
trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật,
chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện
công việc được giao khi xét thấy công việc đó không đúng quy định của pháp luật
hoặc ảnh hưởng đến uy tín, quyền lợi đơn vị, nhưng phải báo cáo và được sự chấp
thuận của Trưởng phòng, Giám đốc Quản lý dự án (nếu có) và Ban Giám đốc;
- Có
quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng
đơn vị;
- Chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc Quản lý dự án (nếu có) và Ban Giám đốc
về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Có
trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
IV. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1.
Nguyên tắc làm việc
1.1.
Đối với Ban Giám đốc
-
Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất
trong đơn vị và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện hành về toàn bộ hoạt
động của đơn vị. Giám đốc phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc
của các Phó Giám đốc, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và Giám đốc Quản lý dự án
(nếu có) thể hiện bằng văn bản cụ thể.
- Các
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị theo sự phân công và ủy
quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào có trách
nhiệm ký duyệt văn bản thuộc lĩnh vực đó. Nếu Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực
đi vắng mà cần phải giải quyết ngay thì Giám đốc giải quyết hoặc giao cho Phó
Giám đốc có mặt ở cơ quan giải quyết và thông báo lại.
1.2.
Đối với phòng chuyên môn nghiệp vụ: thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc và các Phó Giám đốc trong quá trình điều hành hoạt động của đơn vị.
Phòng chuyên môn nghiệp vụ và Giám đốc Quản lý dự án (nếu có) chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và các Phó Giám đốc về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân
công.
1.3.
Đối với cán bộ, viên chức và người lao động: chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, Giám đốc Quản lý dự án (nếu có) và Ban Giám đốc về các lĩnh vực công
tác, nhiệm vụ được phân công.
2.
Chế độ hội họp, báo cáo
2.1.
Chế độ hội họp:
- Chế
độ hội họp với Ủy ban nhân dân tỉnh: được thực hiện định kỳ theo quy định chung
của tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức
tạp, cấp bách, liên quan đến các Sở, ban, ngành.
- Chế
độ hội họp với các đơn vị: được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư,
giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác khi có phát sinh theo
yêu cầu nhiệm vụ.
2.2.
Chế độ báo cáo:
Chế độ
báo cáo: được thực hiện thường xuyên, định kỳ theo quy định chung của tỉnh và
theo yêu cầu của các ngành và các báo cáo đột xuất (nếu có).
3.
Chế độ kiểm tra, giám sát
- Thường
xuyên kiểm tra, giám sát trình tự thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các dự án,
công trình từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc đầu
tư, gồm: chất lượng, tiến độ, khối lượng, chi phí đầu tư, các đề xuất của các
đơn vị, công tác thanh toán, quyết toán.
- Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc của đơn vị; chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp; Nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức; chế độ quản lý tài sản, kinh phí
hoạt động của đơn vị; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung
khác theo hướng dẫn và yêu cầu của cơ quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
V. TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
1.
Chế độ tài chính
- Ban
Quản lý dự án giao thông là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021
của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ban
Quản lý dự án giao thông được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và tại Ngân
hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo
quy định của pháp luật;
- Ban
Quản lý dự án giao thông có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế
toán; có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí
được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
-
Hàng năm, Ban Quản lý dự án giao thông có trách nhiệm lập dự toán thu, chi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng
các khoản thu, chi theo quy định của pháp luật và quyết toán hàng năm với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Các nguồn tài chính
- Vốn
đầu tư của các dự án được giao làm chủ đầu tư;
- Thu
từ chi phí quản lý dự án được giao quản lý;
- Thu
từ thực hiện hoạt động tư vấn của dự án được giao quản lý;
- Thu
từ thực hiện hoạt động tư vấn, quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác;
- Thu
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3.
Nội dung chi
- Chi
thường xuyên giao tự chủ, bao gồm: chi tiền lương và các khoản đóng góp theo
lương; chi thuê chuyên gia, chi tiền công cho lao động hợp đồng; chi hoạt động
chuyên môn, chi quản lý; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ; trích lập các khoản
dự phòng theo quy định; chi trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu
có) và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi
thường xuyên không giao tự chủ, bao gồm: chi mua sắm tài sản, chế độ công tác
phí nước ngoài, chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
4.
Phân phối kết quả tài chính trong năm
Kết
thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên
giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao
tự chủ (nếu có), Ban Quản lý dự án giao thông được sử dụng theo thứ tự sau:
a)
Trích lập tối thiểu 25% Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
b)
Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập
-
Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số
27-NQ/TW) Ban Quản lý dự án giao thông được tự quyết mức trích (không khống chế
mức trích); trước khi quyết định mức trích, Giám đốc cùng Ban chấp hành Công
đoàn cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế hàng năm để quyết định mức trích cho
phù hợp.
- Kể
từ thời điểm Ban Quản lý dự án giao thông triển khai thực hiện chế độ tiền
lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW thì không trích lập Quỹ
bổ sung thu nhập.
c)
Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: tổng 02 (hai) quỹ tối đa không quá
03 (ba) tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm, trước khi quyết định mức
trích, Giám đốc cùng Ban chấp hành Công đoàn cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế
hàng năm để quyết định mức trích cho phù hợp.
d)
Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
đ) Phần
chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo
quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
5.
Sử dụng các quỹ
Ban
Quản lý dự án giao thông có trách nhiệm sử dụng các quỹ theo quy định tại khoản
2, Điều 14 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; các hướng dẫn khác có liên
quan và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
6.
Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
Tài sản,
vật tư, trang thiết bị tại Ban Quản lý dự án giao thông được quản lý, sử dụng
đúng quy định hiện hành, đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ; bảo đảm tiết kiệm,
hiệu quả để phục vụ công tác và các hoạt động của đơn vị.
VI. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
người quyết định đầu tư
- Chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao hoặc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được người quyết định đầu tư ủy
quyền (nếu có);
-
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý dự án giao thông (kể cả trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung);
-
Trình thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo
nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật;
- Báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao
quản lý; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải
quyết của mình;
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định
đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
2. Đối với chủ đầu tư các dự án nhận quản lý, chủ quản lý sử
dụng công trình
- Thực
hiện các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có
liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện
quản lý dự án;
- Tiếp
nhận, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với
nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;
- Thực
hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký và theo quy
định của pháp luật có liên quan;
- Phối
hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát,
thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu,
bàn giao công trình hoàn thành đưa vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành
theo quy định);
- Bàn
giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình
theo quy định của pháp luật về xây dựng; quản lý công trình xây dựng hoàn thành
trong trường hợp chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình hoặc theo
yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Đối với nhà thầu xây dựng
- Tổ
chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu
tư hoặc nhận quản lý dự án; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu
xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật;
- Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng
xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
- Tiếp
nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề
xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
4. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
- Thực
hiện theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên
quan đến công tác chuẩn bị dự án, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp
luật;
-
Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và
dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng và tái định cư;
- Phối
hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an
ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực
hiện dự án, bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
- Báo
cáo, giải trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện quản
lý dự án (khi được yêu cầu), sự cố công trình, an toàn trong xây dựng và đề xuất
biện pháp xử lý trong những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình;
- Chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
- Gửi
Sở Nội vụ thẩm định các nội dung liên quan đến tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự
án giao thông theo quy định.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Quy
chế hoạt động của Ban Quản lý dự án giao thông có hiệu lực kể từ ngày ký; Ban
Quản lý dự án giao thông, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
-
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh đến Ban Quản lý dự án giao thông để nghiên cứu, tổng hợp, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, sửa đổi bổ sung
cho phù hợp./.