ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHU LAI TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1701 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2009 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều lệ này quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư
phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là Quỹ) được thành lập và
tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây
viết tắt là Nghị định 138/2007/NĐ-CP).
Điều 1. Định nghĩa
1. Trong Điều lệ
này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1.1 “Vốn điều lệ”
là vốn ghi trong Điều lệ này.
1.2 “Vốn điều lệ
thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
1.3 “Người có liên
quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột
của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng
của Quỹ.
2. Các tiêu đề
(chương, điều của Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung
và không ảnh hưởng tới nội dung của Điều lệ.
Điều 2. Thông tin chung về Quỹ
1. Quỹ là một tổ
chức tài chính Nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, được thành lập nhằm mục
đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
2. Địa vị pháp
lý: Quỹ là một tổ chức tài chính Nhà nước của tỉnh Quảng Nam; thực hiện chức năng
đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều
lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Vốn điều lệ
của Quỹ: 100.000.000.000 VN đồng (Một trăm tỷ VN đồng) do ngân sách tỉnh cấp trong
thời hạn 6 (sáu) tháng kể từ ngày thành lập Quỹ.
4. Địa chỉ
trụ sở của Quỹ: Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
5. Tên gọi của
Quỹ: Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam.
6. Tên giao dịch
quốc tế của Quỹ: Chu Lai Development and Investment Fund.
7. Tên giao dịch quốc tế viết tắt của Quỹ: CLIF
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức
của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
Quỹ hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp
chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn
chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của
tổ chức đoàn thể và các qui định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản lý nhà nước đối với Quỹ
1. UBND tỉnh Quảng
Nam trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính
tỉnh thay mặt UBND tỉnh Quảng Nam trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo uỷ quyền của
UBND tỉnh.
3. Quỹ chịu sự
quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy
định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 7. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn
ngân sách, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
vốn thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Tiếp nhận, quản
lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
theo uỷ quyền của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh; phát hành trái
phiếu công trình để huy động vốn đầu tư cho Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy
định của pháp luật.
3. Nhận uỷ thác
quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ
phát triển nhà ở và một số quỹ khác do UBND tỉnh thành lập.
4. Thực hiện đầu
tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ
thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; thực hiện các dịch vụ tư vấn kinh tế, tài chính,
đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 8. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Thực hiện đầu
tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt trong
từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Quản lý, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; bảo đảm an toàn và phát triển vốn;
tự bù đắp chi phí, tự chịu rủi ro.
3. Thực hiện đúng
chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính; cung cấp số liệu, công bố công khai
tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
5. Mua bảo hiểm
tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động
của Quỹ.
7. Đầu tư đúng
quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả
nợ gốc và nợ lãi.
8. Thực hiện đúng
hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay
vốn.
9. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính tỉnh
và Bộ Tài chính.
10. Tiếp nhận,
quản lý, sử dụng và hoàn trả nguồn vốn ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp đầu
tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai và các địa phương khác trong tỉnh Quảng Nam theo đúng
cam kết với nhà đầu tư.
11. Thực
hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 9. Quyền hạn của Quỹ
1. Được tổ chức
hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định
tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
2. Được lựa chọn
các dự án đầu tư có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và cơ cấu đầu tư
của UBND tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
3. Được quyền từ
chối cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ trái với quy định của pháp luật
và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
4. Được liên hệ
với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan để tìm kiếm, xây dựng các dự
án đầu tư.
5. Được pháp luật
bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn
hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
6. Được trực tiếp
quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết hợp
đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận uỷ thác, …trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, cùng
có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam; được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra
nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
7. Được quản lý,
sử dụng vốn, tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để
thực hiện nhiệm vụ.
8. Được đầu tư
vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn
cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy
thác quản lý theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện
phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.
9. Được yêu cầu
các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính,
sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn
thành lập doanh nghiệp.
10. Được trực tiếp
thẩm định hoặc thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn xem xét thẩm định một phần
hoặc toàn bộ các dự án do Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay hoặc góp vốn thành lập
doanh nghiệp.
11. Được kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
vay vốn, tài sản đảm bảo tiền vay, tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho
vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
12. Được đình chỉ
việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có
đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp
đồng hoặc vi phạm pháp luật.
13. Được quyền
từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, góp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các
tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
14. Được ban hành
các quy chế, quy trình hoạt động, định mức kinh tế - kỹ thuật để làm căn cứ
triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ.
15. Được tuyển
dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động theo quy định của pháp luật;
lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và
có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
16. Được cho thuê,
thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật
hiện hành.
17. Được quyền
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ trong trường hợp tổ chức, cá nhân vay
vốn không trả được nợ đến hạn theo quy định của pháp luật.
Chương III
HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 10. Huy động vốn
1. Quỹ được huy
động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư
cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
1.1 Vay các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
1.2 Phát
hành trái phiếu Quỹ theo quy định của pháp luật.
1.3 Các hình thức
huy động khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ không được
huy động vốn ngắn hạn.
3. Giới hạn huy
động vốn của Quỹ: Tổng mức huy động vốn theo các hình thức không được vượt quá
06 (sáu) lần vốn chủ sở hữu tại cùng thời điểm.
4. Trường hợp huy
động vốn cho ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài
chính, UBND tỉnh và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 11. Đầu tư trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng, điều
kiện, phương thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án:
a. Đối tượng đầu
tư:
Các dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua, bao gồm:
- Các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
- Các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế và khu công nghệ cao;
- Các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
- Các dự án bảo
vệ và cải tạo môi trường;
- Các dự án đầu
tư trọng điểm khác theo quyết định của UBND tỉnh.
b. Điều kiện đầu
tư:
- Dự án đầu tư
đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Dự án đầu tư
phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
c. Phương thức
đầu tư:
- Quỹ có thể thực
hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức
khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp
của UBND tỉnh.
- Quỹ có thể trực
tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
d. Hình thức đầu
tư:
- Tuỳ từng điều
kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:
+ Đầu tư theo các
hình thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng
- chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy
định của pháp luật;
+ Tìm kiếm dự án,
thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển
nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.
- Việc đầu tư của
Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Giới hạn đầu tư trực tiếp của Quỹ tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ
tại thời điểm thực hiện;
3. Mức vốn đầu
tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
4. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 3% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ
do Hội đồng quản lý (sau đây gọi tắt là HĐQL) Quỹ quyết định.
5. Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến 3% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám
đốc Quỹ quyết định.
Điều 12. Cho vay đầu tư
1. Đối tượng, điều
kiện, thời hạn cho vay:
a. Đối tượng
cho vay:
Các dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục
tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bao gồm:
- Các dự án về:
giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di chuyển sắp xếp lại dân
cư, các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải;
- Các dự án quan
trọng do UBND tỉnh quyết định.
b. Điều kiện
cho vay:
Quỹ chỉ cho vay
khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã hoàn
thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Có phương án
sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ;
- Có cam kết mua
bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt
buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Chủ đầu tư là
các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế.
c. Thời hạn
cho vay:
Thời hạn cho vay
được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường
hợp đặc biệt vay trên 15 năm, UBND tỉnh quyết định.
2. Lãi suất cho
vay vốn đối với từng dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng
phải đảm bảo các điều kiện nằm trong khung lãi suất cho vay đầu tư do Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt;
Trường hợp Quỹ
cho vay lại đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định
của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
3. UBND tỉnh phê
duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của HĐQL Quỹ và thông
báo cho Bộ Tài chính.
4. Giới hạn cho
vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực
hiện.
5. Mức vốn cho
vay đối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
6. Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 3% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ
do HĐQL Quỹ quyết định.
7. Mức vốn cho vay đối với một dự án đến 3% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám
đốc Quỹ quyết định.
8. Bảo đảm tiền
vay: Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc
tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau đây:
8.1 Cầm cố, thế
chấp tài sản của chủ đầu tư;
8.2 Cầm cố, thế
chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay;
8.3 Bảo lãnh của
bên thứ ba;
8.4 Các biện pháp
bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
9. Hợp vốn cho
vay: Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín
dụng và tổ chức khác để cho vay dự án;
Việc cho vay hợp
vốn phải lập thành hợp đồng và phải tuân theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8 Điều này.
10. Việc phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo
quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
11. Xử lý rủi ro
thực hiện theo quy định sau:
11.1 Xử lý rủi
ro:
- Trường hợp do
chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà
dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem
xét gia hạn nợ; xoá, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ;
- Trường hợp thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ
đầu tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì
việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
+ Sử dụng các nguồn
tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
+ Tiền bồi thường
của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
+ Được xem xét,
xoá nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
11.2 Thẩm
quyền xử lý rủi ro:
- Cấp nào quyết
định cho vay thì quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt
quá 1/3 thời hạn của khoản vay.
- HĐQL quyết định
việc xoá nợ lãi.
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ gốc. Trường hợp xoá nợ, sau khi quyết
định, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 13. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế
1. Quỹ được góp
vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của
Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình,
dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua.
2. Mức góp vốn
đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
3. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 3% đến 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ do HĐQL Quỹ quyết định.
4. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp đến 3% vốn chủ sở hữu của Quỹ do
Giám đốc Quỹ quyết định.
5. Giới hạn đầu
tư góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ
tại thời điểm thực hiện.
6. Người quyết
định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được
là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh
nghiệp đó.
Điều 14. Nhận uỷ thác và uỷ thác
1. Nhận uỷ
thác
- Quỹ được nhận
uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn
đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông
qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
- Quỹ được nhận
ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa và các Quỹ khác do UBND tỉnh thành lập và các nguồn vốn khác như: Tiền ký
quỹ, ký cược đảm bảo thực hiện đầu tư của các doanh nghiệp; tồn quỹ 5% chờ
quyết toán thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh tại Kho bạc nhà
nước; vốn tồn ngân Kho bạc nhà nước,...
- Quỹ được thực
hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của UBND tỉnh để
huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
- Quỹ được hưởng
phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng
nhận uỷ thác.
2. Ủy thác
- Quỹ được uỷ thác
cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và
thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ
thác giữa Quỹ với tổ chức nhận uỷ thác.
- Các tổ chức nhận
uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi
trong hợp đồng uỷ thác.
Chương IV
NGUỒN
VỐN HOẠT ĐỘNG
1. Vốn chủ sở hữu
của Quỹ bao gồm:
1.1. Vốn điều lệ:
được bố trí trong dự toán chi ngân sách, nguồn tăng thu ngân sách địa phương
hàng năm và được bổ sung theo quy định của pháp luật;
1.2. Các khoản
đóng góp tự nguyện, viện trợ, tài trợ,... cho Quỹ.
2. Việc thay đổi
vốn điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định nhưng không được thấp hơn 100 tỷ
đồng.
3. Vốn huy động
của Quỹ dưới các hình thức quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
Điều 16. Vốn nhận uỷ thác
1. Vốn nhận uỷ
thác từ ngân sách nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Điều lệ này.
2. Vốn nhận uỷ
thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.
Chương V
TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 17. Tổ chức và hoạt động của HĐQL Quỹ
1. HĐQL Quỹ có
từ 3 đến 5 thành viên do UBND tỉnh quyết định. Mỗi thành viên này được gọi là một
Uỷ viên HĐQL Quỹ.
2. Trong số các
uỷ viên HĐQL Quỹ, 01 (một) uỷ viên giữ chức Chủ tịch; 01 (một) hoặc 02 (hai) uỷ
viên khác giữ chức Phó Chủ tịch HĐQL.
3. Ngoại trừ Giám
đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch HĐQL chuyên trách, tất cả các uỷ viên khác của HĐQL
Quỹ đều hoạt động kiêm nhiệm, không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác
trong Quỹ.
4. Cơ cấu HĐQL
Quỹ:
- Chủ tịch HĐQL:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch
HĐQL: Lãnh đạo Ban Quản lý KKT mở Chu Lai (bán chuyên trách), Giám Đốc Quỹ
(chuyên trách);
- Các Uỷ viên HĐQL:
Lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh, Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
5. Uỷ viên HĐQL
Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh
nghiệp. Uỷ viên HĐQL Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế
toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
6. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm uỷ viên HĐQL Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
7. Nhiệm kỳ của
uỷ viên HĐQL Quỹ không quá năm năm; uỷ viên của HĐQL Quỹ có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
8. Uỷ viên HĐQL
Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
8.1 Bị Toà án kết
án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8.2 Không đủ năng
lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự;
8.3 Không trung
thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu
lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài
chính của Quỹ;
8.4 Vi phạm quy
định của pháp luật và Điều lệ này;
8.5 Khi có quyết
định xử lý kỷ luật của UBND tỉnh.
9. Uỷ viên HĐQL
Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
9.1 Xin từ chức;
9.2 Khi có quyết
định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
9.3 Không đảm bảo
sức khoẻ đảm nhận công việc;
9.4 Khi có sự khiếm
khuyết trong HĐQL Quỹ vì những lý do khác.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL Quỹ
1. Xem xét và thông
qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch
tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; thẩm tra
và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.
2. Giám sát, kiểm
tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật,
thực hiện các quyết định của HĐQL.
3. Xem xét, thông
qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Xem xét, quyết
định đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
5. Trình UBND tỉnh
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù
hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
6. Xem xét, giải
quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
7. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định
các thành viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
8. Ban hành Quy
chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của HĐQL.
9. Ban hành quy
chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
10. Nhận, quản
lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
11. Được sử dụng
con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL.
12. Ban hành Quy
chế làm việc của HĐQL Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số
quy định có liên quan phục vụ hoạt động của HĐQL Quỹ.
13. Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm
soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
14. Trình UBND
quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa HĐQL Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc
quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
15. Quyết định
việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định
cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi
thẩm quyền được phân cấp.
16. Thông qua báo
cáo tài chính hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các
khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định
gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định xoá nợ lãi cho vay đầu tư.
17. Thông qua đề
nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy
chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế -
kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ (bao gồm: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu tư,
Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm
định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế
khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển
khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của
Quỹ trong từng thời kỳ.
18. Uỷ quyền cho
Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của HĐQL
Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. HĐQL Quỹ
chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền.
19. Trình UBND
tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức,
bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và
pháp luật hiện hành.
20. Trên cơ sở
quyết định của UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ
chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên
tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
21. Chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của HĐQL Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc
được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
22. Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
Điều 19. Chủ tịch HĐQL Quỹ
Chủ tịch HĐQL Quỹ
có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt HĐQL
Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà
nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của HĐQL Quỹ theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
3. Thay mặt HĐQL
Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQL.
4. Tổ chức theo
dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ; có quyền
huỷ bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của HĐQL
Quỹ.
5. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch HĐQL uỷ quyền cho Phó Chủ tịch HĐQL hoặc cho uỷ viên HĐQL Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch HĐQL Quỹ về các công việc được uỷ quyền.
6. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Chế độ làm việc của HĐQL Quỹ
1. HĐQL Quỹ làm
việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của HĐQL Quỹ. Khi cần thiết, HĐQL
Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu
cầu của Chủ tịch HĐQL Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban
kiểm soát, sau khi được Chủ tịch HĐQL Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp
của HĐQL Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên của Hội đồng tham
dự. Uỷ viên HĐQL vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do
Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc một uỷ viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp
Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các
uỷ viên HĐQL Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp
phải được chuẩn bị và gửi tới các uỷ viên HĐQL tối thiểu 3 ngày làm việc trước
ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. HĐQL Quỹ quyết
định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi uỷ viên HĐQL có một phiếu biểu quyết
ngang nhau. Các quyết định của HĐQL Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên
tổng số uỷ viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu
biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa cuộc họp là quyết
định cuối cùng. Uỷ viên của HĐQL có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo
lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và
kết luận của các cuộc họp HĐQL Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được
tất cả các uỷ viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện
bằng Nghị quyết, quyết định của HĐQL và phải được gửi tới tất cả các uỷ viên
của HĐQL Quỹ.
6. Chủ tịch HĐQL
thay mặt HĐQL Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó.
Chủ tịch HĐQL có thể uỷ quyền bằng văn bản cho một uỷ viên HĐQL ký thay.
7. Các nghị quyết,
quyết định của HĐQL Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ.
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó.
Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong
thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các
nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ.
Điều 21. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của HĐQL Quỹ
1. Mọi chi phí
hoạt động của HĐQL theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các uỷ viên
chuyên trách của HĐQL được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định
hiện hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các uỷ viên kiêm nhiệm của HĐQL được
hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 22. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát
có 3 thành viên, giúp HĐQL giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Trưởng Ban kiểm
soát là thành viên của Ban kiểm soát, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Chủ tịch HĐQL Quỹ. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải có bằng đại
học thuộc một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời phải có
tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài
chính, kế toán, ngân hàng.
3. Nhiệm kỳ của
thành viên Ban kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên
khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch HĐQL bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban
kiểm soát.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt
động theo Quy chế do HĐQL Quỹ phê duyệt. Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ, nhằm
bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ;
2. Lập kế hoạch
thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước
HĐQL. Trưởng Ban kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch HĐQL hoặc trong trường hợp
không được Chủ tịch HĐQL chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập
phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt
động của Quỹ;
3. Trình bày báo
cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán
tài chính tại các cuộc họp của HĐQL nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Kịp thời phát
hiện và báo cáo ngay với HĐQL Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không
bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc
quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
5. Không được tiết
lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được HĐQL Quỹ chấp thuận.
6. Trưởng Ban kiểm
soát phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, HĐQL Quỹ và pháp luật nếu có hành
vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ
nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của HĐQL Quỹ.
7. Trường hợp đột
xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát
có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Thành viên Ban
kiểm soát được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo qui định hiện
hành. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của
Quỹ.
Điều 24. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là
người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước HĐQL và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm.
Giám đốc Quỹ phải
có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân
hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành
một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
2. Giám đốc Quỹ
có các nhiệm vụ quyền hạn sau:
2.1 Quản lý và
điều hành các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ này, pháp luật của Nhà nước và
các quyết định của HĐQL.
2.2 Trình HĐQL
ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
2.3 Chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình trước UBND tỉnh và HĐQL; ký các văn bản thuộc phạm
vi điều hành của Giám đốc Quỹ.
2.4 Thực hiện báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với HĐQL, UBND tỉnh và
Bộ Tài chính.
2.5 Trực tiếp quản
lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2.6 Được phép đại
diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước.
2. 7 Đại diện pháp
nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những
vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
2.8 Xây dựng chiến
lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng
năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài
chính trình HĐQL thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.9 Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động
khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên
quan.
2.10 Xây dựng các
định mức kinh tế - kỹ thuật trình HĐQL Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện.
2.11 Lập phương
án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình HĐQL Quỹ
quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình UBND tỉnh quyết định.
2.12 Trên cơ sở
cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động,
tiền lương, khen thưởng, kỷ luật... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình HĐQL
phê duyệt.
2.13 Đề nghị HĐQL
trình UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
2.14 Thực hiện
việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh Trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống.
2.15 Thực hiện
một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc HĐQL Quỹ ủy
nhiệm.
Điều 25. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc
giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Phó Giám đốc
và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị HĐQL xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
3. Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, Chủ tịch HĐQL Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được
Giám đốc phân công phụ trách.
4. Kế toán trưởng
phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo
quy định của Luật Kế toán.
5. Các Phó Giám
đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính
hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc
điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
Điều 26. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các bộ phận
nghiệp vụ do HĐQL Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do HĐQL
và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các
bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật
theo quy định hiện hành.
3. Lãnh đạo các
bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều 27. Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính,
kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ phải tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương VII
XỬ LÝ
TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 28. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có
quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật
hiện hành.
Điều 29. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do HĐQL Quỹ đề nghị
UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị,
phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch HĐQL Quỹ
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy
quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VIII
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 31. Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành của
Quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc Điều lệ này.
Điều 32. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng
kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này
(nếu cần thiết)./.