ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
17/2008/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 14 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005; Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005;
Căn cứ các Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 quy định việc đăng ký lại,
chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư; số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về Đăng ký kinh doanh; số
23/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa và các họat động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm mục đích kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của UBND tỉnh Trà Vinh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban – ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
- VPCP; Bộ: KH&ĐT, CT;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐ VP;
- Website CP; TTCB tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng, Ban, TT thuộc VP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quy
trình và cơ chế phối hợp để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu
tư trực tiếp nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài có hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn
tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan.
Chương II
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU
TƯ
Điều 3. Dự
án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu
được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì tiến hành thực
hiện đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Thời gian xử lý 10 ngày
làm việc đối với dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế, 05 ngày làm
việc đối với dự án đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận,
xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư ngoài
Khu công nghiệp, Khu kinh tế; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trao cho nhà đầu tư.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đối với các dự án đầu tư trong Khu
công nghiệp, Khu kinh tế trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
Điều 4. Đăng
ký đầu tư đối với dự án đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đối với những dự án đầu tư ngoài Khu công
nghiệp, Khu kinh tế và gửi văn bản lấy ý kiến các Sở, Ban ngành và huyện, thị
xã có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đối với những dự án đầu tư
trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế và gửi văn bản lấy ý kiến các Sở, Ban ngành
có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Các Sở, Ban ngành và huyện,
thị xã được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp; quá thời hạn nêu trên nếu các Sở, Ban ngành và huyện, thị xã được
lấy ý kiến không có ý kiến trả lời thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về những
vấn đề được lấy ý kiến thuộc chức năng quản lý của ngành, địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án đầu tư
ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, chuyển Sở Kế hoạch và Đầu
tư để trao cho nhà đầu tư.
5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư trong Khu
công nghiệp, Khu kinh tế trong 15 ngày làm việc đối với dự án không thẩm tra,
20 ngày làm việc đối với dự án thẩm tra kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý các
Khu công nghiệp có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Cục Thuế Trà Vinh, Công an tỉnh, Cục Thống
kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Đối với những dự án đầu tư ngoài Khu
công nghiệp, Khu kinh tế gởi Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh.
Điều 5. Dự
án đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc danh mục
ngành nghề đầu tư có điều kiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đối với những dự án đầu tư ngoài Khu công
nghiệp, Khu kinh tế và gửi văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các Sở, Ban ngành và
huyện, thị xã có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết phải gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ,
ngành có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đối với những dự án đầu tư
trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế và gửi văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các Sở,
Ban ngành có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Trường hợp cần thiết phải gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ,
ngành có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
3. Các Sở, Ban, ngành và huyện,
thị xã được lấy ý kiến thẩm tra có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp; quá thời hạn nêu trên nếu các Sở, Ban ngành và huyện, thị
xã có liên quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý và
chịu trách nhiệm về những vấn đề được đề nghị thẩm tra thuộc chức năng quản lý
của ngành, địa phương.
4. Thời gian lấy ý kiến thẩm tra
đối với cấp Bộ, ngành có liên quan theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét,
trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tiếp nhận hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để trao cho nhà đầu tư.
6. Ban quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư trong Khu
công nghiệp, Khu kinh tế trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Cục Thuế Trà Vinh, Công an tỉnh, Cục Thống
kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Đối với những dự án đầu tư ngoài Khu
công nghiệp, Khu kinh tế gởi Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh.
Điều 6. Dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ đối với những dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp, Khu
kinh tế và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của Sở, Ban, ngành và huyện, thị xã có
liên quan. Trường hợp cần thiết phải gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ,
ngành có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đối với những dự án đầu tư
trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế và gửi văn bản lấy ý kiến thẩm tra của các Sở,
Ban ngành có liên quan. Trường hợp cần thiết phải gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra
của các Bộ, ngành có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
3. Các Sở, Ban, ngành và huyện,
thị xã được lấy ý kiến thẩm tra có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp; quá thời hạn nêu trên nếu các Sở, Ban ngành và huyện, thị
xã có liên quan không có ý kiến trả lời thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm
về những vấn đề được đề nghị thẩm tra thuộc chức năng quản lý của ngành, địa
phương.
4. Thời gian lấy ý kiến thẩm tra
đối với các Bộ, ngành liên quan theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
tiếp nhận hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trao cho nhà đầu tư.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư trong Khu
công nghiệp, Khu kinh tế trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Cục Thuế Trà Vinh, Công an tỉnh, Cục Thống
kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Đối với những dự án đầu tư ngoài Khu
công nghiệp, Khu kinh tế gởi Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh.
Điều 7. Dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đối với những dự án đầu tư ngoài Khu công
nghiệp, Khu kinh tế và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên
quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đối với các dự án đầu tư trong
Khu công nghiệp, Khu kinh tế và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành
liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian lấy ý kiến thẩm tra
đối với các Bộ, ngành có liên quan theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và đầu tư có Tờ trình gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh và đính kèm báo cáo thẩm tra để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ đối với những dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh lập
báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để trao cho nhà đầu tư.
7. Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp lập báo cáo thẩm
tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư đối với những dự
án đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
8. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
9. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Cục Thuế Trà Vinh, Công an tỉnh, Cục Thống
kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Đối với những dự án đầu tư ngoài Khu
công nghiệp, Khu kinh tế gởi Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh.
Chương III
ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI
VÀ ĐĂNG KÝ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
Điều 8.
Doanh nghiệp đăng ký lại
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư có Tờ trình gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đăng ký lại) đối với những dự án đầu
tư ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp nhận hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời
hạn 05 ngày làm việc, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trao cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (đăng ký lại) đối với những dự án đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu
kinh tế.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Cục Thuế Trà Vinh, Công an tỉnh, Cục Thống kê, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội. Đối với những dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp,
Khu kinh tế gởi Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính hoặc chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh.
Điều 9.
Doanh nghiệp chuyển đổi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Trong thời hạn 25 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có Tờ trình gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đăng ký chuyển đổi) đối với những dự
án đầu tư ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp nhận hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời
hạn 05 ngày làm việc, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trao cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 25 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (đăng ký chuyển đổi) đối với những dự án đầu tư trong Khu công nghiệp,
Khu kinh tế.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Cục Thuế Trà Vinh, Công an tỉnh, Cục Thống kê, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội. Đối với những dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp,
Khu kinh tế gởi Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính hoặc chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh.
Điều 10.
Đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có Tờ trình gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp nhận hồ sơ , trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong
thời hạn 05 ngày làm việc, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trao cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp Giấy chứng
nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp có trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Cục Thuế Trà Vinh, Công an tỉnh, Cục Thống kê, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội. Đối với những dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp,
Khu kinh tế gởi Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính hoặc chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh.
Chương IV
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 11.
Trách nhiệm các Sở, Ban, ngành tỉnh
1. Thẩm tra và gửi ý kiến bằng
văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án
thuộc chức năng quản lý của Sở, ngành mình trong thời hạn quy định tại Điều 4 đến
Điều 6 của Quy chế này. Quá thời hạn quy định nếu không có ý kiến trả lời xem
như đồng ý và chịu trách nhiệm về những vấn đề cần phải thẩm tra hoặc lấy ý kiến
thuộc chức năng quản lý của ngành.
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
danh mục dự án của ngành, đơn vị để kêu gọi đầu tư.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực Sở, Ban, ngành mình quản lý.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 3, Điều 80, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 12.
Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và
Thương mại - Du lịch là đầu mối phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan để quảng bá môi trường đầu tư, các lợi thế khi đầu
tư vào tỉnh đến các cơ quan có chức năng kêu gọi đầu tư, đến các doanh nghiệp
và các đối tác tiềm năng của tỉnh, thu hút các luồng đầu tư mới và hỗ trợ các
nhà đầu tư tìm kiếm, xác định các cơ hội đầu tư vào tỉnh trong giai đoạn trước
khi nhà đầu tư chính thức xin chủ trương đầu tư của tỉnh.
1. Công tác xúc tiến quảng bá từ
xa
1.1 Thông qua các Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp tại các nước tiếp cận, cung cấp thông tin kêu gọi đầu tư
và hướng dẫn ban đầu cho các nhà đầu tư.
1.2 Đầu mối phối hợp tổ chức các
đoàn đi xúc tiến cấp tỉnh và các hoạt động quảng bá thu hút đầu tư tại các nước.
2. Công tác xúc tiến quảng bá tại
chỗ
2.1 Tổ chức các hoạt động xúc tiến
như tổ chức các diễn đàn, hội thảo và các sự kiện xúc tiến, thu hút đầu tư nước
ngoài.
2.2 Tổ chức cho các nhà đầu tư gặp
gỡ các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề Việt Nam để
tìm hiểu cơ hội đầu tư.
2.3 Đầu mối hỗ trợ và cung cấp
thông tin giúp nhà đầu tư trong giai đoạn trước khi xin chủ trương đầu tư để
nhà đầu tư xác định được những cơ hội đầu tư; cụ thể:
- Thông tin tổng quan kinh tế
chung và tình hình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và tỉnh Trà Vinh (đánh giá,
so sánh môi trường đầu tư từ các nguồn tài liệu nghiên cứu tổng hợp để củng cố
quyết định đầu tư của doanh nghiệp);
- Các chương trình mục tiêu phát
triển các ngành kinh tế, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh;
- Các chính sách ưu đãi của tỉnh
dành cho các nhà đầu tư (về giá thuê đất, thuê hạ tầng, chi phí các dịch vụ, hỗ
trợ đào tạo nhân lực) trước khi triển khai dự án đầu tư;
- Thông tin hướng dẫn các chi
phí đầu tư liên quan;
- Thông tin về tình hình thị trường
hiện tại và tiềm năng của các ngành và lĩnh vực đầu tư ở tỉnh và cả nước;
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Cung cấp thông tin cho nhà đầu
tư
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm cung cấp một số thông tin ban đầu để nhà đầu tư tham khảo tiến hành
xây dựng dự án:
- Các quy định, chủ trương,
chính sách ưu đãi của Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh liên
quan đến hoạt động đầu tư;
Quy hoạch về ngành nghề và một số
thông tin về quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 của huyện, thị đã được
công bố như: mật độ xây dựng, lộ giới, tầng cao;
- Tính pháp lý của địa điểm, giá
thuê đất, đơn giá bình quân bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.2. Trong trường hợp các thông
tin nêu tại điểm 1.1 trên đây chưa đầy đủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ với Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan để trả lời cho
nhà đầu tư. Các cơ quan có liên quan khi được yêu cầu cung cấp thông tin phải
trả lời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc.
2. Hướng dẫn thủ tục đầu tư
2.1. Đối với các dự án nhà đầu
tư muốn xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi lập hồ sơ dự
án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi văn bản xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh để
trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc.
2.2. Văn bản nhà đầu tư hỏi về
chủ trương đầu tư phải nêu rõ các nội dung như sau: mục tiêu dự án, vốn đầu tư,
hình thức đầu tư, địa điểm đầu tư (nếu có).
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư công
bố công khai (trên website của tỉnh, tại trụ sở cơ quan..) mẫu biểu hồ sơ cần
thiết để lập dự án, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và các thủ tục hành chính
khác liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư.
3. Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
thực hiện trên địa bàn được quy định tại Điều 40 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ (trừ những đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền tiếp nhận hồ sơ dự án).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm xem xét các thủ tục hành chính của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ doanh nghiệp, hợp đồng hợp tác kinh
doanh thuộc phạm vi địa bàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các đơn vị
khác thực hiện), hợp đồng hợp tác kinh doanh thành lập theo quy định của Luật Đầu
tư nước ngoài (không đăng ký lại) và Luật Đầu tư năm 2005 trong các trường hợp
sau:
4.1. Đối với các doanh nghiệp,
các bên hợp doanh trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thành lập theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài (không đăng ký lại):
- Thành lập, thay đổi và chấm dứt
hoạt động của chi nhánh; văn phòng giao dịch, kho hàng, cửa hàng giới thiệu và
mua bán sản phẩm (không mang tính sản xuất), văn phòng điều hành của bên nước
ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại tỉnh Trà Vinh.
- Thay đổi địa điểm trụ sở chính
trong phạm vi tỉnh Trà Vinh.
4.2. Đối với các doanh nghiệp, hợp
đồng hợp tác kinh doanh thành lập theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài
(không đăng ký lại), Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp năm 2005:
Những trường hợp điều chỉnh dự
án đầu tư không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 51 của Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan hỗ trợ giải quyết tranh chấp, vướng mắc
trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
6. Căn cứ vào quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã định kỳ 06 tháng, hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục dự
án kêu gọi đầu tư.
7. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư
trên địa bàn, định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động
đầu tư trên địa bàn.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
mà sau 12 tháng, nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12
tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu
tư, trừ trường hợp tạm ngừng hoặc giản tiến độ theo Quy định tại Điều 67 Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Ban Quản lý thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tại Điều 36, 37 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ.
2. Ngoài những nhiệm vụ nêu tại
khoản 1 Điều này, Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng
dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy
định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp Giấy
phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà
đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu
kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy
phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong
khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động
Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy
an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch
đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận
báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các loại giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về
bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp
vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc
chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao
động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an
ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp,
khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các
trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh
vực không thuộc thẩm quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu
kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình:
xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực
hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
o) Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
p) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm
cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 15.
Trách nhiệm Sở Xây dựng
1. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn
bản về các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về xây dựng của các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên quan đến hoạt
động đầu tư.
3. Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế và Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực
xây dựng đối với dự án đầu tư.
4. Có trách nhiệm cung cấp
thông tin, các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
cho nhà đầu tư trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
5. Trong trường hợp quy hoạch
xây dựng tỷ lệ 1/2000 trên địa bàn huyện, thị xã chưa có hoặc đã có nhưng đang
điều chỉnh và chưa được phê duyệt lại; Sở Xây dựng thống nhất với Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã trả lời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều
16.Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai, quản lý tài nguyên và môi trường của
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư
theo đúng quy định.
3. Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chế độ, chính sách quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên và
môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Thực hiện trình tự, thủ tục
hành chính về đất đai thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh theo đúng quy định hiện
hành.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong lĩnh vực đất đai, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Tổ chức Hội đồng thẩm định hoặc
tuyển chọn tổ chức tư vấn thẩm định và tiến hành thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, phê duyệt
trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư do Sở Kế
hoạch và Đầu tư chuyển đến.
7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thu hồi đất đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà sau 12
tháng, nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với
tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường
hợp tạm ngừng hoặc giản tiến độ theo Quy định tại Điều 67 Nghị định 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Điều 17.
Trách nhiệm của Cục Thuế Trà Vinh
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp mã số thuế cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư số
85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Quản lý thuế về đăng ký thuế và tại Quy chế phối hợp một cửa liên thông giữa Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Cục Thuế Trà Vinh trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế, riêng đối với nhà đầu tư trong nước
thì thực hiện theo cơ chế phối hợp theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Công an.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện pháp luật về thuế có liên quan đến hoạt động đầu tư.
3. Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giải quyết các
khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực thuế.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về lao động của các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có liên quan giải quyết các
khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực lao động đối với dự án đầu tư.
3. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật lao động; theo dõi, kiểm tra và giám sát việc
tuân thủ pháp luật lao động ở các doanh nghiệp; hướng dẫn giải quyết tranh chấp
lao động theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; xử lý các vi phạm pháp luật
của doanh nghiệp.
Điều 19.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho nhà đầu tư theo quy định, xác định
nhân thân của nhà đầu tư.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước về thông tin và truyền
thông của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm định và cấp phép hoặc từ
chối cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với nhà đầu
tư xin phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, hồ sơ được lập thành 3 bộ (01
bộ là bản chính, 02 bộ là bản sao). Mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp phép thiết lập mạng
viễn thông dùng riêng.
b) Quyết định thành lập giấy
phép hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp xin phép.
c) Điều lệ hoạt động hoặc văn bản
quy phạm pháp luật quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, họat
động chung giữa các thành viên (nếu có)
d) Đề án thiết lập mạng, trong
đó nêu rõ mục đích thiết lập mạng, cấu hình mạng; chủng loại thiết bị, dịch vụ
sử dụng, thành viên của mạng (nếu có); phạm vi họat động; công nghệ sử dụng; tần
số, mã số, số xin sử dụng (nếu có).
Trường hợp từ chối cấp phép, Sở
Thông tin và Truyền thông trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức,
cơ quan, doanh nghiệp xin phép biết. Trường hợp có những vấn đề phát sinh đòi hỏi
phải thẩm tra lại thì thời gian cấp phép có thể kéo dài thêm nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Thực hiện những vấn đề khác
theo đề nghị của nhà đầu tư đối với lĩnh vực có liên quan đến ngành quản lý.
Điều 21.
Các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng xây dựng quy
trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ
ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho
vay.
Tổ chức tín dụng quy định cụ thể
và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc
không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và
thông tin cần thiết của khách hàng.
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
có ý kiến bằng văn bản về các nội dung do Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu theo
quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6 và mục 1.2 khoản 1
của Điều 13 trên đây. Quá thời hạn trên nếu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã không
có ý kiến trả lời thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về những vấn đề được hỏi
thuộc chức năng quản lý của địa phương mình.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng tỉ lệ 1/2000, có kế hoạch sử dụng
đất, quỹ đất gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để kêu gọi đầu tư.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
thông báo đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng tại khu vực dự kiến đầu tư cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được
yêu cầu.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
có ý kiến bằng văn bản về tính pháp lý, hiện trạng và nguồn gốc khu đất mà nhà
đầu tư dự kiến đầu tư trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được
văn bản yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Kiểm tra, giám sát việc công
bố các dự án đầu tư trên địa bàn.
Giám sát việc triển khai thực hiện
đầu tư của chủ đầu tư về thời gian, mục đích, ngành nghề đầu tư phù hợp với quy
hoạch của địa phương và nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
có trách nhiệm tổ chức đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu
tư không phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Thực hiện chấp nhận Bản
cam kết bảo vệ môi trường trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ của nhà đầu tư (Điều 26, Luật
Bảo vệ môi trường).
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định
đối với các dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
Đối với dự án đầu tư không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Chỉ đạo việc cung cấp các văn
bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa
thuận của nhà đầu tư đối với người sử dụng đất.
- Chủ trì việc tiến hành thỏa
thuận giữa các nhà đầu tư với người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các
bên có liên quan.
- Chỉ đạo việc thực hiện các thủ
tục về chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 23.
Nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Tuân thủ quy định của pháp luật
về đầu tư, thực hiện họat động đầu tư theo nội dung đăng ký đầu tư, nội dung
quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư
và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm triển
khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết và
các quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; tuân thủ các quy định của pháp luật về
đất đai, về môi trường, về lao động, về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và
các vấn đề khác có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
3. Dự án đầu tư đã được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư mà sau 12 tháng, nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm
tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng
nhận đầu tư, trừ trường hợp tạm ngừng hoặc giản tiến độ theo Quy định tại Điều
67 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ sẽ bị thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư và thu hồi đất đầu tư dự án.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Ủy
ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công một Phó Chủ tịch phụ trách đầu tư là Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành
để chỉ đạo xử lý các vấn đề có liên quan trong quá trình thực hiện quy định
này.
Điều 25.
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị
cơ sở vật chất thích hợp để thực hiện quy định này. Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với hoạt
động đầu tư.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phân công một thành viên trong Ban
lãnh đạo chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến hoạt động đầu tư trực
tiếp trên địa bàn tỉnh; thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện
và được cập nhật mỗi khi có thay đổi.
Điều 26. Tổ
công tác liên ngành
1. Tổ công tác liên ngành gồm:
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ trưởng;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tổ phó;
- Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư và Thương mại - Du lịch: Tổ phó;
- Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành tỉnh:
thành viên;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã: thành viên.
2. Định kỳ hàng tháng Tổ liên
ngành họp giải quyết các yêu cầu về hoạt động đầu tư; trong trường hợp cần thiết
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư mời các thành viên có liên quan đến Tổ công tác
liên ngành họp để xem xét và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu
tư. Trường hợp còn ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo xin
ý kiến Tổ trưởng.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, các cơ quan có tên tại khoản 1 Điều 26 của
Quy định này phải gửi danh sách các thành viên của Tổ công tác liên ngành cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Điều 27. Xử
lý khiếu nại
Trường hợp doanh nghiệp có khiếu
nại về cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Trưởng
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo trình tự,
thủ tục quy định tại Luật khiếu nại tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các đơn vị có liên quan và các
thành viên được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện các nhiệm
vụ được quy định cho các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, cần phải bổ sung, điều chỉnh quy chế, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan tổng hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 29.
Hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về đầu tư của nhà đầu
tư; về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Chính phủ.
Điều 30.
Khen thưởng, kỷ luật
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Sở
Nội vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật theo hướng sau:
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
- Trường hợp đơn vị chậm hoặc
không báo cáo lần đầu theo yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại quy định này
thì bị trừ điểm thi đua hàng năm của đơn vị.
- Trường hợp đơn vị vi phạm lần
thứ 02 (hai) trở lên, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có
thông báo phê bình, cảnh cáo toàn tỉnh.
- Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và hoạt động đầu tư của tỉnh thì bị xử lý theo
Pháp lệnh Cán bộ Công chức./.