ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
17/2005/QĐ-UB
|
TP.Cần
Thơ, ngày 16 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CHO UBND QUẬN, HUYỆN THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi
hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐND ngày 09/12/2004 của Hội đồng nhân dân thành
phố về tình hình thực hiện ngân sách năm 2004, dự toán thu, chi và phân bổ dự
toán ngân sách năm 2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 143/TTr.SXD ngày 28/02/2005
và Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 256/TTr.STP ngày 14/3/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về việc phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho UBND quận, huyện thuộc
địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 244/2004/QĐ-UB ngày
12/5/2004 của UBND thành phố Cần Thơ về việc ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng
và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho UBND quận,
huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch
UBND quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (HN-TPHCM)
- Bộ Tư pháp, Cục KT văn bản QPPL
- Bộ KH-ĐT, Bộ Xây dựng
- Bộ Tài chính
- TT.TU,TT.HĐND.TP
- UBND, UBMTTQ TP
- VP. TU và các Ban Đảng
- Sở, Ban, ngành TP
- Các Đoàn thể TP
- Quận ủy, TT.HĐND quận
- Huyện ủy, TT.HĐND huyện
- UBND quận, huyện
- Lưu TTLT,4
MC: Nam 2005\Phapquy\QD\
Qui dinh phan cap QLĐTXD đia ban TP
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CHO UBND QUẬN, HUYỆN THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2005/QĐ-UB ngày 16/3/2005 của UBND thành
phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
áp dụng
1. Quy định này xác định thẩm
quyền quyết định đầu tư, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
- dự toán, tổng dự toán, phê duyệt nội dung đấu thầu, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành cho Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi tắt là UBND cấp huyện) đối
với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KT-XH), quốc
phòng, an ninh của địa phương sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN) và
các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách theo quy định của Nhà nước
(gọi chung là vốn NSNN) do địa phương quản lý.
2. Đối với các dự án do UBND cấp
huyện sử dụng vốn NSNN đầu tư đều phải được UBND thành phố chấp thuận,
quản lý chặt chẽ phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển KT-XH, bảo
đảm an ninh, an toàn xã hội, an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của
pháp luật về đất đai, các quy định pháp luật liên quan và quy định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Không phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng (ĐT-XD) đối với các dự án đầu tư liên ngành, liên kết nhiều địa phương
trong thành phố.
4. Các dự án quy hoạch phát
triển KT-XH, quy hoạch xây dựng có quy định phân cấp, ủy quyền riêng.
5. Các dự án ĐT-XD khu dân cư và
khu thương mại thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương II
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
đầu tư
1. UBND quận được quyền quyết
định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả
các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 07
(bảy) tỷ đồng.
2. UBND huyện được quyền quyết
định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả
các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 05
(năm) tỷ đồng.
3. Trước khi quyết định đầu tư,
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có chủ trương đầu tư, chứng chỉ quy hoạch xây
dựng, tổ chức lập và thẩm định dự án đầu tư, quyết định chủ đầu tư theo quy
định.
4. Khi quyết định đầu tư dự án
phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, nội dung; đồng thời phải đảm bảo bố trí
vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện xây dựng theo đúng quy định. Hình thức quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 35 Nghị định
16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Đối với các dự án ĐT-XD sử
dụng kết hợp vốn NSNN và vốn huy động khác thì thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm
tách riêng các hạng mục hoặc công việc của dự án để bố trí riêng từng loại vốn
và quản lý theo quy định đối với từng loại vốn (vốn NSNN, vốn đóng góp tự
nguyện của nhân dân,...).
b) Đối với dự án không tách
riêng được các nguồn vốn thì Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung
quản lý dự án hoặc được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn
nhất trong tổng mức đầu tư của dự án (Điểm c, Khoản 3, Điều 2 Nghị định
16/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
5. Các Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư theo phân cấp phải gửi về UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành liên quan để theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện.
Điều 3. Thẩm định dự án đầu tư
1. Các dự án đầu tư, báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án đầu tư) được phân cấp
cho cấp huyện đều phải được thẩm định do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
chủ trì, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan cùng cấp theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục, nội dung
dự án, thẩm định dự án đầu tư (bao gồm cả thiết kế cơ sở đối với công trình
phải lập dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ thi công đối các công trình chỉ lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật) thực hiện theo quy định tại các Điều 4 đến Điều 13
của Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật khác có
liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên
ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về công tác lập và thẩm định dự án đầu
tư, thẩm định thiết kế cơ sở.
Chương III
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT - THIẾT KẾ BẢN VẼ THI
CÔNG, DỰ TOÁN, TỔNG DỰ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Thẩm quyền phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán
Chủ đầu tư tự phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền được phân cấp quyết định đầu tư sau khi tổ chức thẩm tra,
thẩm định đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán nhưng không
được trái với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
2. Nội dung lập hồ sơ và thẩm
định thiết kế xây dựng công trình - dự toán, tổng dự toán thực hiện theo quy
định tại Điều 14 đến Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các quy định của
pháp luật hiện hành. Căn cứ điều kiện thực tế và năng lực chuyên môn của cán
bộ, chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn kiểm tra thiết kế, dự toán công trình
làm cơ sở cho việc phê duyệt. Riêng đối với các dự án đầu tư đường điện hạ thế,
hạ tầng kỹ thuật, hồ sơ thiết kế phải có ý kiến thoả thuận của Sở Công nghiệp
và các Sở quản lý chuyên ngành.
3. Các Quyết định phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình
xây dựng theo phân cấp phải gửi về UBND thành phố, Sở Xây dựng và các Sở có xây
dựng chuyên ngành liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 6. UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình theo Nghị định
209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các dự án được quản lý theo phân cấp đầu tư trên địa bàn.
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp
cùng với các Sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp
huyện thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, tổ chức thực hiện
quản lý Nhà nước về chất lượng công trình theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU, QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt
các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu (nếu áp dụng hình thức đấu
thầu) đối với các dự án được phân cấp quản lý vốn đầu tư theo Quy định này và
phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định
16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành về đấu thầu. Công
tác thẩm định đấu thầu do Chủ tịch UBND cấp huyện sử dụng cơ quan chuyên môn
trực thuộc có đủ điều kiện năng lực về nghiệp vụ để thực hiện.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện nội dung công tác đấu thầu
theo đúng quy định pháp luật hiện hành và thẩm quyền được phân cấp.
Điều 8. Quản lý thi công xây
dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công
trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ, quản lý khối lượng
thi công xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản
lý thi công xây dựng đúng các quy định tại Điều 30 đến Điều 34, Nghị định
16/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Riêng quản lý chất lượng xây dựng thực hiện theo
các quy định của Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức và thực hiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình theo các quy
định tại Điều 38 đến Điều 43 Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp
cùng với các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn lập và quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định pháp luật.
Chương V
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 10. Chủ tịch UBND cấp
huyện được phân cấp thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của các dự án đầu tư như sau:
1. Các dự án được phân cấp vốn
đầu tư tại Khoản 1 và 2, Điều 2 của Quy định này.
2. Đối với dự án thuộc thành phố
quản lý nằm trong phạm vi hành chính quận, huyện (do UBND thành phố hoặc Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt): giao UBND quận, huyện phê duyệt phương án
có mức chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không lớn hơn 5 (năm) tỷ đồng.
3. Đối với các dự án đã được Chủ
tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi có phát sinh khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư bổ sung, thì do Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét và ra quyết định giải
quyết khiếu nại bồi thường bổ sung, trên cơ sở đúng quy định pháp luật của Nhà
nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng tổng mức kinh phí
giải quyết bồi thường bổ sung không vượt kinh phí dự phòng trong chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được duyệt. Nếu vượt kinh phí dự phòng
thì phải xin ý kiến cấp trên hoặc trình phê duyệt điều chỉnh lại dự án theo
đúng thẩm quyền. Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định giải quyết khiếu nại của mình.
4. Trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì chuyển hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.
5. Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phải đúng quy định của Luật Xây dựng, Luật Đất đai và các quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 11. Thủ tục phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đúng theo quy định của pháp
luật hiện hành:
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm phối hợp cùng với các Sở, ngành có
liên quan hướng dẫn thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Chương VI
PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư
Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư
tại Khoản 1 và 2, Điều 2 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư được
phân cấp cho cấp huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm
tra, trường hợp cần thiết được thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra hoặc
thành lập Tổ tư vấn gồm đại diện các ngành chức năng có liên quan đến dự án
hoàn thành để tổ chức thẩm tra theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Nội dung lập hồ sơ và các
hình thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Luật
Xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và
các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các Quyết định phê duyệt
quyết toán theo phân cấp phải gửi về UBND thành phố, Sở Tài chính để theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc Sở Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo đúng quy định pháp
luật hiện hành.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức, cá nhân
vi phạm pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về
xây dựng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý các dự án
đầu tư dở dang: các dự án đầu tư được phê duyệt trước ngày Quyết định này có
hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang triển khai thực hiện dở dang
thì các nội dung công việc tiếp theo của giai đoạn thực hiện đầu tư được thực
hiện theo Quy định này, không phải trình duyệt lại dự án.
Điều 16.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối
hợp cùng với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
có xây dựng chuyên ngành, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Luật Xây dựng,
Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành của
các Bộ, ngành; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định
của mình./.