ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1690/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 07 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018 TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và
thực hiện Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia; Quyết định số 03/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Văn bản số 8145/BKHĐT-ĐTNN
ngày 05/10/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Chương
trình Xúc tiến đầu tư năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tại Công văn số 147/TTXĐ&HTĐT-XTĐT ngày 24/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến Đầu tư năm 2018
tỉnh Nghệ An với những nội dung chính như sau:
I. Quan điểm, mục tiêu, định hướng
1. Quan điểm
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải
pháp tại Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị: “Cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư các dự án lớn, có chất lượng, có giá trị
gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, đặc biệt trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp; phát
triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển các dịch vụ hiện đại”.
- Thu hút các nhà đầu tư có năng lực
và uy tín để đầu tư các dự án trọng tâm, trọng điểm nhằm tạo động lực quan trọng
để bứt phá và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng nhanh và bền vững
trong thời gian tới; Ưu tiên thu hút các dự án sản xuất tạo ra sản phẩm hàng
hóa có tính cạnh tranh cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Coi trọng công tác xúc tiến đầu tư
tại chỗ thông qua việc tăng cường hỗ trợ cho các dự án đã được cấp giấy chứng
nhận đầu tư, thường xuyên tổ chức đối thoại nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn
cho các nhà đầu tư.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Đổi mới phương thức hoạt động xúc
tiến đầu tư nhằm thu hút các dự án mang tính động lực quan trọng, có sức lan tỏa để bứt phá phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đưa tỉnh Nghệ An sớm đạt các mục tiêu mà Nghị quyết số 26/NQ-TW đề
ra.
- Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các
bộ, ngành trung ương, các tổ chức quốc tế, các hiệp hội doanh nghiệp trong và
ngoài nước để thực hiện quyết liệt các mục tiêu, giải pháp
thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2018 phấn đấu thu hút đầu tư
vào tỉnh Nghệ An được khoảng trên 150 dự án với số vốn đăng ký đạt từ 25.000 - 30.000
tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 10.000 - 12.000 tỷ đồng. Tạo việc làm mới cho
khoảng 14.000 - 15.000 lao động.
- Phấn đấu mục
tiêu đến năm 2020, phấn đấu thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An được khoảng trên
400 dự án với số vốn đăng ký đạt từ 100.000 - 120.000 tỷ đồng trong đó vốn FDI
khoảng 30.000 - 40.000 tỷ đồng. Tạo việc làm mới cho khoảng 30.000 - 35.000 lao
động.
- Chủ trì, phối hợp Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức Hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư lần thứ
10, Xuân Mậu Tuất năm 2018, dự kiến vào tháng 3 năm 2018 tại thành phố Vinh.
- Tập trung thu hút đầu tư vào các
Khu công nghiệp của tỉnh như Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP; Khu Công
nghiệp WHA Hemaraj 1, Hoàng Mai 1; Hoàng Mai 2; KCN Đông Hồi và các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên toàn tỉnh. Ưu
tiên xúc tiến và thu hút các dự án sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp phụ trợ,
các dự án có hàm lượng công nghệ mới, công nghệ cao, có giá trị gia tăng và tỷ
trọng xuất khẩu lớn, các dự án tiết kiệm năng lượng và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên…… nhằm nâng cao tỷ lệ lấp đầy vào các
khu, cụm công nghiệp.
3. Định hướng
3.1. Định hướng đầu tư hạ tầng
- Tập trung mọi nguồn lực của nhà nước,
thu hút các nhà đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu như hạ tầng giao thông gồm
các dự án đường bộ trọng điểm như Nâng cấp nhà ga và xây mới đường băng cất - hạ
cánh số 2 của Sân bay quốc tế Vinh; Đại lộ Vinh - Cửa Lò, giai đoạn I; Đường 72
m nối Vinh - Hưng Nguyên; Hoàn chỉnh các tuyến đường N2, N5, D4 trong Khu Kinh
tế Đông Nam kết nối Cụm cảng biển quốc tế Cửa Lò; Hoàn thiện và đưa vào sử dụng
các bến 5 & 6 Cửa Lò; Xây dựng hệ thống đê chắn sóng cảng Đông Hồi;... Xây
dựng các khu hậu cần cảng và đẩy mạnh dịch vụ logistics; Xúc tiến mở thêm một số
tuyến bay trong nước và quốc tế đi và đến Sân bay quốc tế Vinh.
- Ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư
hoàn chỉnh hạ tầng KCN Đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An, Khu Công nghiệp Hemaraj
(giai đoạn 1); Khu công nghiệp Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2, thị xã Hoàng Mai.
- Phát triển dịch vụ kho vận (Logistics),
hệ thống cảng nước sâu phục vụ tốt cho các dự án đã đầu tư tại địa phương.
3.2. Định hướng ngành, lĩnh vực:
a) Công nghiệp:
- Công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu,
hàng tiêu dùng trong nước; Công nghiệp sạch, công nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
- Công nghiệp hỗ trợ: Sản xuất thiết
bị, linh kiện điện tử, điện lạnh, phụ tùng ô tô; công nghệ thông tin và viễn
thông, phụ trợ CN dệt may và giày da.
- Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất:
Luyện kim; Sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy nguyên chiếc; Chế tạo máy và tự động
hóa và CN dệt may, giày da.
- Công nghiệp chế biến gắn với phát
triển vùng nguyên liệu nông lâm thủy sản; khai thác gắn với chế biến sâu khoáng
sản; Công nghiệp đồ uống (mở rộng nhà máy bia, các dự án sản xuất đồ uống); Công nghiệp
sản xuất trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Vật liệu xây dựng không nung,
đá granite nhân tạo, chế biến đá trắng, đá ốp lát.
- Công nghệ sinh học trong sản xuất
các loại thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, phát triển dược liệu và
công nghiệp dược ở địa phương.
b) Nông nghiệp:
- Xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào các huyện khu vực miền Tây Nghệ
An,...; Tập trung vào thực hiện các dự án vùng sản xuất nguyên liệu gắn với chế
biến nông sản và thị trường tiêu thụ, như cây lương thực, rau quả, rau thực phẩm,
hoa cây cảnh, dứa, cam, chanh leo, chè, mía, cây dược liệu theo hướng thâm canh
để chuyển đổi sang nông nghiệp hàng hóa.
- Xúc tiến đầu tư phát triển kinh tế
biển, thu hút các dự án chế biến nông, thủy sản, các dự án góp phần đẩy nhanh
quá trình cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và
xây dựng nông thôn mới.
c) Dịch vụ
- Thương mại, du lịch: Các
trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô lớn, có thương hiệu; ưu tiên các nhà đầu
tư có hệ thống kinh doanh trên cả nước và quốc tế. Trung tâm hội nghị kết hợp
triển lãm; Tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ hiện đại các dịch vụ tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm; Dịch vụ kho vận logistics; Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
khách sạn cao cấp (tiêu chuẩn 5 sao); Khu vui chơi giải trí cao cấp; hệ thống
nhà hàng sinh thái, đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại khu vực trung tâm thành
phố Vinh và vùng phụ cận (Cửa Hội, Cửa Lò, Nghi Lộc,...);
- Giáo dục và Đào tạo - Giáo dục
nghề nghiệp): Trường Đại học, cao đẳng, Trung học phổ thông chất lượng cao.
Trung tâm đào tạo nghề tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu
tư. Mở rộng hợp tác quốc tế về cung cấp nguồn lao động chất lượng cao giữa các
trường đại học, cao đẳng nghề của tỉnh với các trường đại học, cao đẳng của các
nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore và Úc.
- Y tế: Đầu tư xây dựng các bệnh
viện: Ung bướu; Lão khoa; Bệnh viện tư nhân chuyên khoa và đa khoa tại các huyện
có đông dân số. Nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu đạt tiêu chuẩn GMP-WHO nhằm
tận dụng nguồn nhiên liệu tại chỗ của địa phương; Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
y tế quy mô tập trung.
- Thể thao: Đầu tư xây dựng
các cơ sở đào tạo, thi đấu cho một số môn thể thao thế mạnh
tại địa bàn TP Vinh, Thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa.
3.3. Định hướng đối tác:
Xác định rõ địa bàn trọng điểm, đối
tác, nhà đầu tư chiến lược trong giai đoạn sắp tới (2018 - 2020) để xúc tiến đầu
tư là các tập đoàn mạnh, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia trong và ngoài
nước có định hướng, chiến lược phát triển mở rộng các thị trường cụ thể:
- Với đối tác Nhật Bản: Cần thúc đẩy
những lĩnh vực hợp tác chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ
hợp tác với Nhật Bản hướng tới tầm nhìn 2020 - 2030 trên các lĩnh vực: Điện tử,
sản xuất phụ tùng ô tô, đóng tàu và công nghiệp phụ trợ, công nghiệp thông
minh; Chế biến nông - lâm - thủy sản, máy nông nghiệp,... hướng vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Với Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan:
Tập trung vào các lĩnh vực điện tử, sản xuất cơ khí, năng lượng tái tạo, công
nghiệp phụ trợ, chế biến thủy hải sản và dệt may.
- Với Mỹ và EU: Cần xây dựng chính sách xúc tiến riêng, tiếp cận hướng tới các Tập đoàn đa
quốc gia hướng vào các ngành công nghệ cao như điện tử, hóa chất, viễn thông,
ngành thương mại bán buôn, bán lẻ, dịch vụ chất lượng cao, công nghệ chế tạo,
công nghiệp nhẹ,...
- Đối với các đối tác, các nhà đầu tư
lớn đã và đang triển khai các dự án đầu tư tại tỉnh, cần đẩy
mạnh công tác xúc tiến đầu tư sau:
+ Hợp tác có hiệu quả với các đối tác
chiến lược như: Tập đoàn VSIP, Hemaraj, Hoàng Thịnh Đạt trong tổ chức và triển
khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
+ Tiếp tục đồng hành và tư vấn hỗ trợ
các Tập đoàn trong nước như TH True milk; The Vissai; Hoa Sen; Mavin; Massan,
Vingroup, FLC, T&T,.... tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về các thủ tục đầu
tư, giải phóng mặt bằng, các thủ tục về thuế, xuất nhập khẩu.
Khuyến khích mở rộng quy mô sản xuất, hoặc triển khai các dự án mới theo phân kỳ
đầu tư do các nhà đầu tư đề xuất.
- Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác với
các địa phương nước ngoài đã thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Nghệ
An như: Gifu (Nhật Bản), Gyeonggi, Deagu (Hàn Quốc), Ulianôp (Nga); Adelaide (Úc).... Các nhà tài trợ lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng BTU,
Juroku (Nhật Bản), Ngân hàng Tái thiết Đức (KFW), Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn
Quốc (KOICA), KOTRA, JETRO, KCCI...
II. Nội dung
Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2018
1. Nghiên cứu đánh giá tiềm năng,
thị trường, xu hướng và đối tác
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường đầu
ra, kêu gọi các doanh nghiệp nhằm liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh: Cây lương thực, rau củ quả, dứa, cam, chanh
leo, chè, mía, cây dược liệu, thức ăn gia súc, thủy sản,... và tìm kiếm cơ hội
hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với các đối tác trong và ngoài nước.
- Tiếp tục nghiên cứu đánh giá tiềm
năng, xu hướng và đối tác đầu tư đến từ các quốc gia có dự án đầu tư vào Nghệ
An, đặc biệt là các Tập đoàn lớn đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông và Úc. Mở rộng nghiên cứu tiềm năng
của các nhà đầu tư đến từ Châu Âu (Ba Lan, Hà Lan) và Mỹ,... để thu thập thông
tin nhằm xác định rõ nhu cầu và xu hướng đầu tư của từng đối tác, từ đó đề xuất
phương thức tiếp cận, thiết lập kênh thông tin liên lạc và đề xuất hình thức tổ
chức xúc tiến đầu tư hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực từ ngân sách.
- Chủ động xây dựng đề tài nghiên cứu
về xúc tiến đầu tư với một số đối tác chiến lược và nhà đầu tư lớn định hướng
thu hút đầu tư trong năm 2018 và giai đoạn 2018 - 2020 nhằm đưa ra các phương
pháp tiếp cận và xúc tiến đầu tư hiệu quả, phù hợp với định hướng, chiến lược về
thu hút đầu tư của Trung ương, của vùng, khu vực và của tỉnh.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Xuất bản ấn phẩm năm 2018 “Nghệ An
điểm đến hấp dẫn đầu tư” và “Sổ tay Quy trình thủ tục đầu tư vào tỉnh Nghệ An”
02 ngôn ngữ là tiếng Anh và Tiếng Việt;
- Tiếp tục thu thập, tổng hợp và phân
loại cơ sở dữ liệu nền về môi trường đầu tư: “Cẩm nang thu hút đầu tư, kinh doanh
vào tỉnh Nghệ An” bằng tiếng Việt và tiếng Anh phục vụ cho những người làm công
tác thu hút, xúc tiến đầu tư.
- Xây dựng mới Cổng
thông tin điện tử xúc tiến đầu tư tỉnh Nghệ An bằng 4 thứ
tiếng (Tiếng Việt, Anh, Hàn Quốc và Nhật Bản), trước mắt trong năm 2018
tập trung 02 ngôn ngữ chính là Tiếng Anh và Tiếng Việt.
- Công khai toàn bộ các bộ thủ tục
hành chính các dịch vụ công tại Bộ phận Một cửa liên thông về đầu tư của tỉnh
trên Website và các kênh thông tin đại chúng; Triển khai ứng dụng phần mềm theo
dõi và quản lý toàn bộ việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, thủ tục đầu tư tại
Bộ phận Một cửa liên thông cấp tỉnh về đầu tư đặt tại Trung tâm Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư.
3. Xây dựng danh mục các dự án kêu
gọi đầu tư
- Thường xuyên rà soát, cập nhật danh
mục dự án kêu gọi đầu tư (các dự án đã thực hiện; các dự án đã có chủ đầu tư
hay được cấp chủ trương đầu tư, các dự án không còn phù hợp để tiếp tục kêu gọi
đầu tư) năm 2018 và các năm tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả việc xúc tiến,
kêu gọi các nhà đầu tư. Tập trung xây dựng và đề xuất mới danh mục các dự án nằm
trong quy hoạch và định hướng phát triển của tỉnh để kêu gọi đầu tư.
- Xây dựng, rà soát, bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
ngành và các sản phẩm chủ yếu để làm căn cứ thu hút đầu
tư. Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt đến
các nhà đầu tư thông qua các hội nghị XTĐT, các phương tiện thông tin đại
chúng, cổng thông tin điện tử, trang web các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các công
ty, nhà đầu tư để mời gọi đầu tư, kết nối đầu tư với các tổ chức trung gian như
các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch,....
- Hướng dẫn các địa phương (cấp huyện)
xây dựng danh mục xúc tiến đầu tư phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm
năng - thế mạnh và định hướng quy hoạch phát triển của từng địa phương trong tỉnh.
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu
xúc tiến đầu tư.
- Cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa thông
tin các bộ tài liệu xúc tiến đầu tư đã phát hành, bao gồm
cả “Cẩm nang thu hút đầu tư”, “Nghệ An điểm đến hấp dẫn đầu
tư”, xuất bản các tờ rơi giới thiệu về tỉnh Nghệ An để
tham gia các Hội nghị, Hội thảo theo từng chuyên đề trong
năm 2018.
- Xây dựng và làm mới các ấn phẩm xúc
tiến đầu tư (Kẹp tài liệu, tờ gấp, in đĩa DVD clip phóng sự, giới thiệu dự án
(Project profile), phim tài liệu,...) bằng các ngôn ngữ tiếng
Việt, tiếng Anh và các ngôn ngữ khác. Xây dựng kịch bản mẫu về tổ chức Hội nghị
xúc tiến đầu tư của tỉnh để giới thiệu tại các hội nghị XTĐT trong và ngoài nước.
Chuẩn hóa các quà tặng, đồ lưu niệm mang tính đặc trưng của
tỉnh Nghệ An, tạo ấn tượng đối với các nhà đầu tư.
- Cập nhật, chuẩn hóa các bản đồ xúc
tiến đầu tư, tập trung giới thiệu về các khu Công nghiệp VSIP Nghệ An, Hemaraj
và Hoàng Mai 1 và 2.
- Tích cực tham gia trưng bày các ấn
phẩm, tài liệu quảng bá và xúc tiến đầu tư các dự án trên địa bàn tại các Hội
nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong và ngoài tỉnh,
trong và ngoài nước.
5. Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu
tư và các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính
sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
- Tổ chức các Hội nghị như: “Gặp mặt các
nhà đầu tư lần thứ 10 - Xuân Mậu Tuất năm 2018” và các Hội nghị Xúc tiến đầu tư
theo chuyên đề do tỉnh Nghệ An chủ trì phối hợp với các tổ chức Ngân hàng
thương mại, các nhà đầu tư, đối tác trong và ngoài nước, các nhà tài trợ được
thực hiện.
- Hợp tác với các Khu công nghiệp
trên địa bàn như Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An và Khu công
nghiệp WHA Hemaraj, Khu CN Hoàng Mai 1 trong hoạt động xúc tiến, quảng bá cơ hội
hợp tác đầu tư vào các KCN VSIP và Hemaraj, Hoàng Thịnh Đạt nói riêng và tỉnh
Nghệ An nói chung.
- Tham gia các Đoàn công tác của Lãnh
đạo Đảng và Nhà nước tại các chuyến công tác nước ngoài do các Bộ, ban, ngành
TW chủ trì tổ chức, để tăng cường các hoạt động giao lưu và quảng bá, giới thiệu
các cơ hội, tiềm năng thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan báo đài TW (Báo đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Diễn đàn doanh nghiệp -
VCCI; Báo Thế giới và Việt Nam - Bộ Ngoại giao; Tạp chí Việt
Nam Hội nhập - Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,...) và địa
phương (Nhịp cầu đầu tư - Đài phát thanh TH Nghệ An; Chuyên trang thu hút đầu
tư - Báo Nghệ An, Báo Lao động Nghệ An) xây dựng các chuyên đề, phóng sự, tin
bài... quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và thế mạnh, cơ hội, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Làm việc, phối hợp chặt chẽ với Đại
sứ quán các nước, các tổ chức và cơ quan quốc tế, Hiệp hội doanh nghiệp nước
ngoài.... tại Việt Nam để giới thiệu quảng bá và xúc tiến đầu tư đến với các
nhà đầu tư nước ngoài. Triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá, thu hút đầu
tư nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác, kết nghĩa giữa tỉnh Nghệ An với một số địa
phương nước ngoài như: Gifu (Nhật Bản), Gyeonggi, Deagu (Hàn Quốc); Ulianop (LB Nga); Adelaide (Úc); các tỉnh trong Hiệp
hội các tỉnh 3 nước Việt Nam, Lào, Thái Lan sử dụng đường 8 và đường 12
(APOTC)....Tham dự các tọa đàm tăng cường hợp tác và kết nối doanh nghiệp do Bộ
Ngoại giao phối hợp các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự các nước tại Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh.
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường
năng lực về xúc tiến đầu tư
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
làm công tác xúc tiến đầu tư được tham gia các lớp bồi dưỡng về hội nhập kinh tế
- quốc tế; tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, tình hình thu hút
đầu tư, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quốc gia, cơ
chế, chính sách,... do Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm
Xúc tiến đầu tư các tỉnh phía Bắc tổ chức.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư về kỹ năng XTĐT, tư vấn
lập dự án, quản trị mạng và thuyết trình, thông tin đối ngoại và hội nhập quốc
tế; các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ và phiên - biên dịch chuyên ngành xúc tiến đầu tư
và lập, triển khai dự án.
- Thay đổi tác phong, lề lối làm việc,
nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư và một cửa
liên thông về đầu tư của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến và tư vấn
đầu tư..
7. Hoạt động tư vấn, hỗ trợ các tổ
chức, doanh nghiệp nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ
tục đầu tư.
- Chủ động cung cấp thông tin về tình
hình kinh tế - xã hội, tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, cơ chế, chính sách, tiềm năng, thị trường, xu hướng và các đối tác
cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư khi có yêu cầu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các thủ tục đầu
tư, kinh doanh; Tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển
khai dự án. Đồng thời hướng dẫn, trợ giúp các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển
khai dự án hoặc thu hồi chấm dứt hoạt động dự án không hiệu quả, các dự án vi
phạm quy định của Luật đầu tư và các quy định liên quan khác; tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư khác vào tiếp cận và đầu tư.
- Tổ chức Hội nghị đối thoại doanh
nghiệp là các nhà đầu tư đang triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh; Kết nối Doanh nghiệp với các Ngân hàng thương mại .... Tổng hợp và chuyển
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị, vướng mắc của các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Phối hợp với các Bộ, ngành TW thành
lập các tổ công tác để hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình: Xúc tiến đầu tư, cấp
quyết định chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hỗ trợ các
dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết, đặc biệt đối với các dự án có quy mô lớn,
nội dung phức tạp.
8. Thực hiện các hoạt động hợp tác
về Xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế.
- Phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài -
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục Xúc
tiến thương mại, Cục Công nghiệp - Bộ Công Thương; Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại giao
và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, các Hiệp hội và các tổ chức
xúc tiến đầu tư nước ngoài để thực hiện các Chương trình, hội nghị xúc tiến đầu
tư, quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh Nghệ An.
- Liên kết với các địa phương trong
khu vực để xúc tiến, quảng bá và thu hút đầu tư. Đăng ký tham gia các Đoàn công
tác của Chính phủ, các Bộ Kế hoạch & ĐT, Ngoại giao, Công thương,... để dự
các Hội nghị, hội thảo về xúc tiến đầu tư, thương mại trong và ngoài nước.
- Tích cực làm việc với các tổ chức
nước ngoài tại Việt Nam như: JICA, KOTRA, Phòng thương mại và công nghiệp Đức
(DIHK), Phòng Thương mại Hoa Kỳ (Amcham); Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Lan (DBAV);
Hiệp hội Thương mại Châu Âu (Eurocham); Hiệp hội các doanh nghiệp Hồng Kông
(HKBAV); Hiệp hội các doanh nghiệp Ấn Độ (INCHAM); Hội Doanh nghiệp New Zealand
(NZBG), Văn phòng kinh tế - văn hóa Đài Bắc... để tiếp cận, làm việc với các tập
đoàn kinh tế nước ngoài như: Canon, Toshiba, Samsung, IBM, GM Corporation,
TATA... để kêu gọi các dự án đầu tư trong lĩnh vực điện tử, công nghiệp phụ trợ.
Đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư vào các thị trường có triển vọng và thế mạnh
như: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan), ASEAN, EU, Mỹ....
- Hợp tác với các Trường đại học, cao
đẳng nghề trong tỉnh, trong nước để kết nối cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao, tiến tới xuất khẩu nguồn lao động có tay nghề giỏi cho thị trường quốc tế
(Nhật Bản, Hàn Quốc và Úc,....). Dự báo nhu cầu lao động cả về số lượng, cơ cấu
ngành nghề để có kế hoạch đào tạo phù hợp, đáp ứng nhu cầu lao động của các dự
án đầu tư.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các Biên bản hợp tác ghi nhớ đã ký kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và các đối tác
trong thời gian qua.
(Chi tiết các hoạt động tại các biểu phụ lục kèm theo)
III. Giải pháp thực
hiện.
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, sản xuất,
kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức rà soát những
cơ chế, chính sách đã ban hành, kịp thời bổ sung, sửa đổi những chính sách
không còn phù hợp; bãi bỏ những quy định cản trở đến việc thu hút đầu tư.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi mới đủ sức hấp dẫn, có tính cạnh
tranh, mang tính khả thi và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật cũng
như điều kiện thực tế của tỉnh nhằm thu hút các dự án lớn, mang tính động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, có tính lan tỏa cao,
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia.
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ tham
mưu và tổ chức thực hiện chính sách cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn các nội dung
chính sách và nắm rõ các quy định, quy trình thực hiện chính sách để hướng dẫn
cho các nhà đầu tư đầy đủ, kịp thời.
- Cần bố trí đảm bảo nguồn kinh phí cho thực thi chính sách. Nguồn kinh phí cần sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả; cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra chặt chẽ và đánh giá
hiệu quả việc sử dụng kinh phí.
2. Tập trung đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng một cách đồng bộ, hiện đại
Tiếp tục huy động có hiệu quả các nguồn
lực để đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo sức lan tỏa, thúc đẩy hợp tác thu hút đầu
tư, cụ thể: Cụm cảng quốc tế Cửa Lò; Sân bay quốc tế Vinh; Đường cao tốc nối Pặcxan
(Lào) - Cửa Khẩu Thanh Thủy - Cảng Cửa Lò; Cảng Đông Hồi... tranh thủ tiếp cận
các cơ chế, chính sách ưu đãi của Trung ương; tập trung huy động các nguồn vốn
bằng nhiều hình thức linh hoạt như PPP để triển khai đồng bộ đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội; ứng dụng các công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh thân
thiện với môi trường, tạo sức lan tỏa, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của tỉnh.
3. Tập trung giải phóng mặt bằng,
giải quyết những khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư;
Kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả.
- Tập trung, chú trọng đến công tác
giải phóng mặt bằng, đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch, đúng tiến độ cho các nhà đầu
tư, ưu tiên các dự án trọng điểm đang triển khai như: Khu công nghiệp dịch vụ
và đô thị VSIP Nghệ An; Khu Công nghiệp Hemaraj Nghệ An; Các dự án của
Vingroup, FLC, T&T,...
- Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư lại
chỗ đối với các Doanh nghiệp đã và đang triển khai dự án
sau khi được cấp phép đầu tư; kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của các doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt nhiệm vụ đồng hành cùng
doanh nghiệp, nhà đầu tư để hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá
trình thực hiện dự án, hay mở rộng quy mô sản xuất hay triển khai các phần kỳ đầu
tư tiếp theo của dự án.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát các dự
án triển khai chậm tiến độ, nhằm kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý những vướng
mắc, khó khăn cho các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến độ; Tham
mưu ban hành các quy định, tiêu chí để thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, chấm dứt
hoạt động của các dự án không thực hiện hoặc thực hiện chậm tiến độ,.... để thu
hồi và giao dự án lại cho các nhà đầu tư khác có tiềm lực hơn triển khai thực
hiện, tạo sự công bằng trong việc tiếp cận các cơ hội đầu tư.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ
công tác cải cách thủ tục hành chính theo quy chế một cửa, một cửa liên thông,
tạo môi trường đầu tư, kinh doanh công khai, minh bạch, bình đẳng và thuận lợi
nhất cho các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng trong
các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy phép đầu tư..., nhằm cải thiện môi trường
đầu tư, hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, đầu tư, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Công khai minh bạch các thủ tục
hành chính, trình tự, cách thức thực hiện, thành phần hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ
khai, phí, lệ phí, các điều kiện thủ tục hành chính về đầu tư tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông của tỉnh, trên Cổng thông
tiên điện tử của tỉnh, của Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; các sở, ngành
và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Tăng cường xiết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính. Triển khai thực hiện bộ chỉ số mới về CCHC, dự án tác động
CCHC vào các địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đồng bộ vào công tác quản lý,
điều hành trong cơ quan quản lý nhà nước. Kịp thời đưa vào sử dụng phần mềm MCLT để quản lý quá trình tiếp nhận và trả kết quả các hồ sơ thủ tục về đầu tư tại Bộ phận Một cửa liên thông cấp
tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành chính, tính chuyên nghiệp cho đội ngũ
CBCC gắn với thực hiện chính sách thu hút nhân tài; hoàn thiện đề án vị trí việc
làm và cơ cấu công chức, viên chức làm công tác xúc tiến đầu tư theo quy định.
5. Huy động đa dạng các nguồn lực
cho công tác xúc tiến đầu tư
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí từ nguồn
ngân sách tỉnh phục vụ công tác xúc tiến đầu tư.
- Lồng ghép các hoạt động xúc tiến đầu
tư của tỉnh vào các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành
TW. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ các tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại, các
Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài đóng tại Việt Nam như: AusCham; Kotra, Jetro,
EuroCham, KCCI,...
- Khuyến khích, huy động nguồn kinh
phí từ các doanh nghiệp và tổ chức tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh.
Kết hợp nguồn vốn ngân sách với đóng góp, hỗ trợ, tài trợ của doanh nghiệp để
triển khai các Hội nghị xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
6. Tập trung triển khai thực hiện
Nghị quyết 19/2017/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ.
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số
19/2017/NQ-CP ngày 6/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số cạnh tranh
quốc gia năm 2017, định hướng đến 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ về Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục, đảm bảo công khai,
minh bạch, tăng cường trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt
động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông trong
lĩnh vực đầu tư thông qua việc ban hành sửa đổi các văn bản liên quan về quy định
trình tự thủ tục đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Thực hiện có hiệu
quả quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư với các Sở, ban,
ngành và các địa phương.
IV. Nguồn kinh phí
thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện chương trình từ
nguồn ngân sách tỉnh, đồng thời tranh thủ hỗ trợ của Trung ương và vận động tài
trợ hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp. Giao Trung tâm
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư là đơn vị đầu mối quản lý nguồn kinh phí và chịu
trách nhiệm thanh, quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
V. Các phụ lục kèm
theo
Tổng hợp đề xuất các hoạt động xúc tiến
đầu tư năm 2018 tỉnh Nghệ An (Theo mẫu biểu thống kê quy định tại Quyết định
số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu
tư tỉnh là cơ quan thường trực, có trách nhiệm:
- Theo dõi, giám sát việc triển khai
thực hiện Chương trình, tổng hợp báo cáo định kỳ; tham mưu, đề xuất giải quyết
những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ động làm việc và phối hợp với Cục
đầu tư nước ngoài, các Trung tâm XTĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức quảng bá, tuyên truyền, hội
thảo xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước đảm bảo có hiệu quả.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và
UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện
Chương trình; chủ động liên hệ, khâu nối, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương
theo ngành dọc để tổ chức, lồng ghép thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư
theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
Kế hoạch này có thể được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế.
Nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (báo cáo)
- Cục Đầu tư nước ngoài; (báo cáo)
- Trung tâm XTĐT phía Bắc; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, PVPĐT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng CN (Tr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
STT
|
Hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn
vị đầu mối tổ chức thực hiện
|
Địa điểm tổ chức
|
Mục đích/ Nội dung của hoạt động
|
Ngành/ lĩnh vực kêu gọi đầu tư
|
Địa bàn/ tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư
|
Căn cứ triển khai hoạt động
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự kiến kinh phí (triệu đồng)
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tổ chức/ cơ quan trong nước
|
Tổ chức/ cơ quan nước ngoài
|
Doanh nghiệp
|
Ngân sách cấp
|
Chương trình XTĐT Quốc gia
|
Khác (tài trợ)
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
|
1
|
2
|
3
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
1
|
Nghiên cứu,
đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối
tác đầu tư
|
|
Đoàn học tập
kinh nghiệm xúc tiến đầu tư tại các địa phương trong nước
|
Tháng 6
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong nước
|
|
Học tập kinh nghiệm
|
Xúc tiến, Tư vấn đầu tư
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các địa phương cần học tập kinh nghiệm
|
|
|
|
200
|
0
|
0
|
2
|
Xây dựng
cơ sở dữ liệu cho hoạt động xúc tiến đầu tư
|
2.1
|
Xây dựng mới
Trang thông tin xúc tiến đầu tư 4 thứ tiếng, cập nhật và
nâng cấp, quản trị trang thông tin điện tử của TT
XT&HTĐT;
|
Tháng 3
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Cung cấp thông tin về XTĐT, quảng bá hình ảnh, chính
sách ưu đãi, quy trình thủ tục đầu tư,… Cho các cá nhân, tổ chức, DN, nhà đầu
tư trong và ngoài nước
|
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
200
|
|
|
2.2
|
Công khai
toàn bộ các bộ thủ tục hành chính các dịch vụ công tại Bộ phận Một cửa liên
thông về đầu tư của tỉnh trên Website và các kênh thông tin đại
chúng;
|
Tháng 3
|
Trung tâm XT &HTĐT
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Cung cấp thông tin về ưu đãi, quy
trình thủ tục đầu tư,.. Cho các cá nhân, tổ chức, DN, nhà đầu tư trong và
ngoài nước
|
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
10
|
|
|
2.3
|
Triển khai ứng
dụng phần mềm theo dõi và quản lý toàn bộ việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ,
thủ tục đầu tư tại Bộ phận Một cửa liên thông cấp tỉnh về đầu
tư đặt tại Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.
|
Tháng 4
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Hỗ trợ hoạt động xúc tiến đầu tư tại
chỗ
|
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
200
|
|
|
2.4
|
Cập nhật
thông tin, duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ
An; Cổng thông tin điện tử Trung tâm XT & HTĐT; Trang web Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam
|
Cả năm
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong tỉnh
|
|
Quảng bá môi trường và cơ hội đầu tư
|
Đa lĩnh
vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông Nam,
KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
200
|
0
|
0
|
2.5
|
Xuất bản ấn
phẩm năm 2018 “Nghệ An điểm đến hấp dẫn đầu tư” và “Sổ tay
Quy trình thủ tục đầu tư vào tỉnh Nghệ An” trên 02 ngôn ngữ là tiếng Anh và
Tiếng Việt
|
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong tỉnh
|
|
Quảng bá môi trường và cơ hội đầu tư
|
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
|
|
|
|
200
|
0
|
0
|
2.6
|
Xây dựng cơ
sở dữ liệu về các công ty, nhà đầu tư để mời gọi đầu tư, kết nối đầu tư với
các tổ chức trung gian như các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến
đầu tư, thương mại và du lịch,....
|
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong tỉnh
|
|
Khoanh vùng và tập trung các đối tượng
mà hoạt động xúc tiến đầu tư hướng tới
|
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
50
|
0
|
0
|
2.7
|
Xây dựng kịch
bản mẫu về tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh để giới thiệu
tại các hội nghị XTĐT trong và ngoài nước
|
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong tỉnh
|
|
Khoanh vùng và tập trung các đối tượng mà hoạt động
xúc tiến đầu tư hướng tới
|
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
|
|
|
|
10
|
0
|
0
|
3
|
Rà soát,
bổ sung, xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
|
3.1
|
Rà soát, bổ
sung danh mục, thông tin chi tiết các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư
vào tỉnh Nghệ An đến năm 2020
|
Tháng 3
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
50
|
0
|
0
|
3.2
|
Xây dựng,
rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt
là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành và
các sản phẩm chủ yếu để làm căn cứ thu hút đầu tư
|
Cả năm
|
Các Sở, ngành
|
|
|
|
Đa lĩnh vực
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Hướng dẫn
các địa phương cấp huyện, thành phố, thị xã xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư
|
Tháng 3
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
Lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư
|
Các huyện, TP và TX
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các UBND huyện, TP, TX
|
|
|
|
10
|
|
|
3.4
|
Xây dựng đề xuất
bổ sung Danh mục, thông tin chi tiết dự án kêu gọi đầu tư Quốc gia
|
Tháng 4
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
|
|
Kêu gọi đầu tư
|
Lĩnh vực trọng điểm thu hút đầu tư
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
50
|
0
|
0
|
4
|
Xây dựng
các ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư
|
4.1
|
Xây dựng cẩm
nang thu hút đầu tư, kinh doanh vào tỉnh Nghệ An
|
Tháng 4
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
TP Vinh
|
|
Tài liệu phục vụ cho những người làm công tác thu
hút, xúc tiến đầu tư.
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế
Đông Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
4.2
|
Xây dựng Sổ
tay hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Tháng 2
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
TP Vinh
|
|
Nhằm hướng dẫn cụ thể cho các nhà đầu
tư, DN khi đến đầu tư và kinh doanh tại tỉnh Nghệ An
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN và CCN trên địa bàn)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
4.3
|
Biên tập,
in ấn sách, folder tài liệu xúc tiến đầu tư: Nghệ An Điểm đến hấp dẫn của các
nhà đầu tư.
|
Tháng 1
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong nước
|
|
Quảng bá môi trường, cơ hội đầu tư
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
200
|
0
|
0
|
4.5
|
Xây dựng
Phim quảng bá giới thiệu môi trường và cơ hội đầu tư tại Nghệ An các tiếng
Việt Nam, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan.
|
Tháng 2; Tháng 3
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong nước
|
|
Quảng bá môi trường, cơ hội đầu tư
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
4.6
|
Tài liệu giới
thiệu Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn
|
Tháng 2
|
Ban Quản lý KKT Đông Nam
|
Trong nước
|
|
Quảng bá môi trường, cơ hội đầu tư
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh
|
|
|
|
50
|
0
|
0
|
4.7
|
Xây dựng các
chuyên đề, phóng sự, tin bài...
|
Cả năm
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
|
|
quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và
thế mạnh, cơ hội, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Cơ quan báo đài TW và địa phương
|
|
|
|
40
|
0
|
0
|
5
|
Tổ chức
Hội nghị và hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
về môi trường, chính sách và cơ hội đầu tư
|
5.1
|
Tổ chức Hội
nghị “Gặp mặt các nhà đầu tư lần thứ 10 - Xuân Mậu Tuất 2018
|
Tháng 3
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong nước
|
|
Tổ chức Hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư thường niên
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
|
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN và các nhà tài trợ
khác
|
VSIP, Hemaraj,
|
2500
|
|
2500
|
5.2
|
Tổ chức Hội
nghị xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp Hàn Quốc
|
Tháng 5
|
Trung tâm XT &
HTĐT
|
|
Hàn Quốc
|
|
Thương mại; Nuôi, trồng và chế biến
nông, lâm, thủy sản
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Cục ĐTNN
|
|
|
VSIP/ Hemaraj
|
50
|
0
|
200
|
5.3
|
Tổ chức Hội
nghị Xúc tiến đầu tư vào khu dự trữ sinh quyển bao gồm 9 huyện Miền Tây Nghệ
An
|
Tháng 5
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trong nước
|
|
XTĐT thông qua hợp tác phát triển KTXH
|
Đa lĩnh vực
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Sở NN&PTNT và Sở, ban ngành, địa
phương liên quan
|
|
Báo Nông thôn ngày nay
|
|
200
|
0
|
300
|
5.4
|
Tổ chức Hội
nghị xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp Trung Quốc
|
Tháng 5&6
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
|
Trung Quốc
|
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Cục Đầu tư nước ngoài.
|
|
|
VSIP
|
50
|
0
|
300
|
5.5
|
Tổ chức Hội
nghị xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp Malaysia
|
Tháng 7
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
|
Malaysia
|
|
Chế biến nông sản; Nông nghiệp công nghệ cao.
|
Tỉnh Nghệ An
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Cục ĐTNN
|
|
|
VSIP
|
50
|
0
|
300
|
5.6
|
Tổ chức Hội
nghị xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp Nhật Bản
|
Tháng 8
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
|
Nhật Bản
|
|
Sản xuất, lắp ráp phụ tùng, linh kiện ô tô, CN phụ trợ và
tự động hóa
|
Tỉnh Nghệ An
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Cục Công nghiệp - Bộ Công thương
|
|
Hoàng Thịnh Đạt
|
|
50
|
0
|
400
|
5.7
|
Tham gia
các Đoàn công tác của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI); Bộ
Ngoại giao; Bộ Công thương để tham dự các Hội nghị, Hội thảo có liên quan đến
các hoạt động xúc tiến đầu tư.
|
Cả năm
|
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
|
|
Nước ngoài
|
quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và thế mạnh,
cơ hội, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các đơn vị liên quan
|
Địa phương nước ngoài
|
|
|
50
|
100
|
100
|
6
|
Đào tạo,
tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
|
6.1
|
Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư về
kỹ năng XTĐT, tư vấn lập dự án, quản trị mạng và thuyết trình, thông tin
đối ngoại và hội nhập quốc tế.
|
Một năm 2 lần
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong nước
|
|
Nâng cao năng lực cán bộ
|
|
|
Chương trình Công tác năm 2018 của Trung tâm XT &
HTĐT
|
Cục Đầu tư NN, Trung tâm XTĐT phía Bắc
|
|
|
|
50
|
0
|
0
|
6.2
|
Tham gia
các lớp tập huấn bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng xúc tiến đầu tư; các lớp bồi dưỡng
ngoại ngữ và phiên - biên dịch chuyên ngành xúc tiến đầu tư và
lập, triển khai dự án
|
Theo lịch tổ chức của cơ quan chủ trì
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong nước
|
|
Nâng cao năng lực cán bộ
|
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Cục Đầu tư NN, Trung tâm XTĐT phía Bắc
|
|
|
|
50
|
0
|
0
|
7
|
Tư vấn,
hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật,
chính sách, thủ tục đầu tư
|
7.1
|
Làm việc,
đón tiếp các tổ chức, doanh nghiệp
|
Cả năm
|
Trung tâm XT & HTĐT/ Ban Quản lý KKT Đông Nam
|
Trong nước
|
|
Xúc tiến đầu tư trực tiếp với các tổ chức, doanh nghiệp
|
Nông nghiệp
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
|
|
|
|
400
|
0
|
0
|
7.2
|
Hội nghị đối
thoại giải quyết vướng mắc khó khăn cho các dự án đầu tư ngoài KKT và
các KCN
|
Tháng 6
|
Trung tâm XT &HTĐT
|
Trong nước
|
|
Giải quyết khó khăn vướng mắc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án
|
Đa lĩnh
vực
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
7.3
|
Hội nghị đối
thoại giải quyết khó khăn vướng mắc các dự án đầu tư trong Khu kinh tế và KCN
|
Tháng 7
|
Ban Quản lý KKT Đông Nam
|
Trong nước
|
|
Giải quyết khó khăn vướng mắc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án
|
Đa lĩnh vực
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
7.4
|
Hội nghị
giao ban định kỳ hàng tháng với DN và các Hiệp hội DN nhằm giải
quyết khó khăn, vướng mắc của DN trong đó có hoạt động đầu tư,
triển khai dự án.
|
Tháng 9, tháng 11
|
Sở Kế hoạch và ĐT
|
Trong nước
|
|
Giải quyết khó khăn vướng mắc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án theo từng nhóm chuyên đề
|
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
VP UBND tỉnh và Các Sở, ban ngành, địa phương liên
quan
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
7.5
|
Cung cấp
thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ các thủ tục đầu tư
|
Cả năm
|
Trung tâm XT & HTĐT/ Ban Quản lý
KKT Đông
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Xúc tiến đầu tư
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
8
|
Thực hiện
các hoạt động hợp tác về Xúc tiến đầu tư, thương mại trong nước và quốc tế
|
8.1
|
Tham dự các
tọa đàm tăng cường hợp tác và kết nối DN. Tổ chức các buổi giao
lưu, làm việc với đại sứ quán các nước, các tổ chức và các cơ quan quốc
tế, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài.
|
Cả năm
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong nước
|
|
quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm
năng và thế mạnh, cơ hội, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn
tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Đa lĩnh vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Bộ Ngoại giao, Tổng lãnh sự các nước tại Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh.
|
Địa phương nước ngoài như: tỉnh
Shizuoka, Gifu (Nhật Bản), Gyeonggi (Hàn Quốc); Ulianop (LB Nga);
Adelaide (Úc);
|
|
|
100
|
0
|
0
|
8.2
|
Triển khai
các thỏa thuận hợp tác đầu tư giữa Nghệ An với các đối tác, tổ chức,
doanh nghiệp, KCN và các địa phương
|
Cả năm
|
Trung tâm XT & HTĐT/ Sở Ngoại vụ
|
Trong nước
|
|
Triển khai thực hiện thỏa thuận đã ký kết
|
Đa lĩnh
vực
|
Tỉnh Nghệ An (tập trung vào Khu kinh tế Đông
Nam, KCN VSIP và Hemaraj)
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
8.3
|
Tổ chức lễ
ký kết hợp tác phát triển kinh tế xã hội giữa tỉnh Nghệ An với
các địa phương trong nước
|
Cả năm
|
Trung tâm XT & HTĐT
|
Trong nước
|
|
XTĐT thông qua hợp tác phát triển KTXH
|
Đa lĩnh vực
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ An
|
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
8.4
|
Tổ chức
ký kết thỏa thuận hợp tác với các địa phương nước ngoài
|
Tháng 4
|
Sở Ngoại vụ
|
|
Nước ngoài
|
XTĐT thông qua hợp tác phát triển KTXH
|
Đa lĩnh vực
|
|
Chương trình đối ngoại 2018
|
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
8.5
|
Tổ chức lễ
ký kết hợp tác kết nối cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao giữa tỉnh Nghệ
An với các Trường đại học, cao đẳng nghề trong tỉnh
|
Tháng 6
|
Trung tâm XT
|
Trong nước
|
|
XTĐT thông qua hợp tác phát triển KTXH
|
Đa lĩnh vực
|
|
Chương trình XTĐT tỉnh Nghệ án
|
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
|
|
|
100
|
0
|
0
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6,120
|
116
|
4,100
|