ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1678/2005/QĐ-UB
|
Quảng
Ninh, ngày 01 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ; PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ “Về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình”.
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ 'Về quản lý
chất lượng công trình xây dựng".
- Căn cứ Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng "Hướng dẫn
một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính Phủ
- Xét đề nghị của Sở Xây dựng và ý kiến tham gia của các Sở chuyên ngành, và Uỷ
ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán
các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp
giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh".
Điều 2. Quyết định này thay thế các nội dung về thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 4710/2003/QĐ-UB ngày 19/12/2003; có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Các nội dung còn lại của Quyết định 4710/2003/QĐ-UB ngày 19/12/2003 vẫn giữ
nguyên, không thay đổi. Các nội dung được quy định tại các Quyết định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- Như điều 3.
- V1, V2, V3, V4.
- Chuyên viên VP UBND tỉnh
- Lưu: XD, VP/UB.
120XD-QĐ131
|
T/M
UBND TỈNH QUẢNG NINH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quang Hưng
|
QUY ĐỊNH
"VỀ THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN ĐẦU TƯ; PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1678/2005/QĐ-UB ngày 01/6/2005 của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1: Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
công trình:
1/ Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
công trình nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục 1, Nghị định 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 (gọi tắt là Nghị định 16/CP) của Chính Phủ (trừ các công trình
đã phân cấp cho Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tại khoản 2, Điều
1 của Quy định này).
2/ Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được quyền quyết định
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách do địa
phương quản lý (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) sau khi
thông qua Hội đồng Nhân dân cùng cấp, cụ thể: Uỷ ban Nhân dân thành phố Hạ Long
được quyền quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư không lớn hơn 05 (năm)
tỷ đồng. Uỷ ban Nhân dân các thị xã: Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái được quyền quyết
định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư không lớn hơn 04 (bốn) tỷ đồng. Uỷ ban
Nhân dân các huyện được quyền quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư
không lớn hơn 03 (ba) tỷ đồng.
3/ Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác (vốn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách nhà nước bao gồm: vốn Biển Đông - Hải đảo, an ninh - quốc
phòng, ...; chương trình mục tiêu quốc gia; hỗ trợ phát triển ngành, ...), Uỷ
ban Nhân dân tỉnh sẽ có quyết định riêng về việc uỷ quyền hoặc phân cấp cho Uỷ
ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án cụ thể của chương trình, mục
tiêu.
4/ Các quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo phân cấp phải gửi về Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các Sở
quản lý chuyên ngành để theo dõi và kiểm tra thực hiện.
Điều 2: Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình:
1/ Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: thẩm định phần
thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.
2/ Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
3/ Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết
định của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện thì Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chỉ định đơn vị
đầu mối để tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình.
4/ Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện
theo Điều 10, Nghị định số 16/CP của Chính Phủ và các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, mục
III, phần 1, Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 (gọi tắt là Thông tư
08/BXD) của Bộ Xây dựng.
5/ Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng
công trình thực hiện theo các khoản 4, 5, 6, 8, 9, Điều 9, Nghị định số 16/CP của
Chính Phủ và khoản 9, mục III, phần 1, Thông tư số 08/BXD của Bộ Xây dựng.
Riêng thiết kế cơ sở các công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện như sau:
- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở các công trình: cấp nước,
thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang
và cơ sở hạ tầng đô thị.
- Sở Giao thông - Vận tải thẩm định thiết kế cơ sở các công trình:
Hè, đường đô thị, Bãi đỗ xe trong đô thị có tính chất độc lập, riêng biệt sau
khi lấy ý kiến tham gia của Sở Xây dựng.
6/ Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo mục IV, phần 1,
Thông tư số 08/BXD của Bộ Xây dựng.
7/ Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình chỉ được
quyết định đầu tư khi nhận được Báo cáo thẩm định dự án đầu tư của đơn vị đầu mối
tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.
8/ Các công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình thực hiện theo khoản 1, Điều 12, Nghị định 16/CP của Chính phủ và mục
5, phần 1, Thông tư số 08/BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 3: Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
1/ Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện việc thẩm định, phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công
trình xây dựng phải lập dự án.
2/ Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình xây
dựng thực hiện theo Điều 16, Nghị định 16/CP của Chính Phủ.
3/ Đối với các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà ở, các dự án đầu tư xây dựng công trình theo phương thức B.O.T, B.T,
việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán, tổng dự toán xây
dựng công trình thực hiện như sau:
- Dự án nhóm A, B: Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm
định, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Dự án nhóm C: Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng hoặc Sở
có xây dựng chuyên ngành thẩm định và phê duyệt.
Điều 4: Cấp phép xây dựng công trình.
1/ Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng đã được quy định
tại Điểm a, b, c, d, đ, e, Khoản 1, Điều 17, Nghị định 16/CP của Chính phủ, các
chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt đến cơ quan
quản lý quy hoạch (Sở Xây dựng) để theo dõi và lưu trữ.
2/ Các công trình còn lại, trước khi khởi công xây dựng công trình,
chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng.
3/ Thẩm quyền cấp giấp phép xây dựng:
a/ Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấp phép xây dựng đối với các công
trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định quản
lý chất lượng công trình xây dựng; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch
sử - văn hoá, công trình tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh.
b/ Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công
trình còn lại và nhà ở riêng lẻ đô thị thuộc địa giới hành chính do Uỷ ban Nhân
dân cấp huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại điểm a, khoản 3, điều
này.
c/ Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc
địa giới hành chính do Uỷ ban Nhân dân cấp xã quản lý theo quy định của Uỷ ban
Nhân dân huyện.
Điều 5: Xử lý vi phạm.
- Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật xây dựng 2003, Nghị định 16/CP của
Chính phủ và Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Tổ chức thực hiện.
1/ Việc chuyển tiếp thực hiện các quy định quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình theo Nghị định số 16/CP của Chính phủ thực hiện theo Phần II,
Thông tư số 08/BXD của Bộ Xây dựng.
2/ Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp và các Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện quy định này. Thủ trưởng các Ngành,
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện ở Ngành, địa phương mình; trong quá trình thực hiện nếu gặp khó
khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo về Sở Xây dựng để chủ trì phối hợp với
các Ngành liên quan tổng hợp, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.