UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1651/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
16 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2010-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng
6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 1006/SKHĐT-KTN ngày 11 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn cơ chế hỗ trợ vốn
đầu tư của nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố Bến Tre và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
HƯỚNG DẪN
CƠ CHẾ HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2010-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1651/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
1. Nội dung hỗ trợ:
Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2010-2020 nêu tại Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh được cụ thể hoá như sau:
1.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã;
đào tạo kiến thức về nông thôn mới cho cán bộ xã, ấp và hợp tác xã: Ngân sách cấp
tỉnh đầu tư 100% từ nguồn kinh phí sự nghiệp.
1.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Đường giao thông đến trung tâm xã, trục xã và
liên xã: Ngân sách cấp tỉnh đầu tư 100% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê
duyệt. Tổng mức đầu tư được xác định theo quy định hiện hành nhưng không bao gồm
chi phí giải phóng mặt bằng đối với trường hợp đầu tư nâng cấp.
b) Đường giao thông từ xã đến ấp, liên ấp: Ngân
sách cấp tỉnh hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức
đầu tư được xác định theo quy định hiện hành nhưng không bao gồm chi phí giải
phóng mặt bằng.
c) Xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân xã và nhà văn
hoá xã: Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư
trụ sở Uỷ ban nhân dân xã được xác định theo quy định hiện hành. Thiết kế mẫu
và tổng mức đầu tư nhà văn hoá xã thực hiện theo Công văn số 2324/UBND-TCĐT
ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt phương án
thiết kế mẫu Hội trường văn hoá xã trên địa bàn tỉnh.
d) Kênh mương nội đồng: Ngân sách cấp tỉnh đầu
tư 90% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ngân sách cấp xã tài trợ
10% tổng mức đầu tư tương đương với chi phí giải phóng mặt bằng, được thực hiện
thông qua vận động đóng góp của nhân dân về đất đai, hoa màu, vật kiến trúc,…
hoặc chi ngân sách xã để giải phóng mặt bằng.
e) Phát triển mô hình sản xuất và dịch vụ: Ngân
sách cấp tỉnh hỗ trợ tối đa 60% tổng dự toán được duyệt để thực hiện mô hình,
ngân cấp xã và nhân dân đóng góp 40% tổng dự toán thông qua vận động đóng góp tự
nguyện của các hộ dân tham gia thực hiện mô hình.
Định mức hỗ trợ cho từng hạng mục trong mô hình
phát triển sản xuất thực hiện theo Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với
hoạt động khuyến nông.
f) Đầu tư hạ tầng khu sản xuất nông nghiệp, thuỷ
sản, tiểu thủ công nghiệp tập trung: Ngân sách cấp tỉnh đầu tư 70% tổng mức đầu
tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, ngân sách cấp huyện tài trợ 30% tổng mức đầu
tư tương đương với chi phí giải phóng mặt bằng, được thực hiện thông qua vận động
đóng góp của nhân dân về đất đai, hoa màu, vật kiến trúc,… hoặc chi ngân sách
huyện để giải phóng mặt bằng.
g) Chợ nông thôn, nghĩa trang xã: Khuyến khích
các địa phương tăng cường huy động vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư
thông qua kêu gọi đầu tư. Nếu không có nhà đầu tư thì thực hiện theo định mức hỗ
trợ tại Nghị quyết số 29/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nguồn vốn hỗ trợ:
2.1. Vốn ngân sách cấp tỉnh, bao gồm:
- Vốn ngân sách tập trung cân đối theo tiêu chí;
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia (bao
gồm vốn bố trí trực tiếp để thực hiện các nội dung theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ) và các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương;
- Thu tiền sử dụng đất;
- Vốn ODA;
- Vốn xổ số kiến thiết;
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư các dự
án, chương trình theo Nghị quyết của Quốc hội;
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không
hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân
sách cấp tỉnh;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác do tỉnh quản lý.
2.2. Vốn ngân sách cấp huyện, bao gồm:
- Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước
phân cấp cho các huyện, thành phố Bến Tre theo tiêu chí;
- Thu từ bán nhà đất công;
- Các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không
hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân
sách cấp huyện;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác do huyện quản lý.
2.3. Vốn ngân sách cấp xã, bao gồm:
- Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước
phân cấp cho xã;
- Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất được
quy định tại Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không
hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân
sách cấp xã;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác do xã quản lý.
3. Quy trình thực hiện:
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre căn
cứ Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới được cấp thẩm quyền phê duyệt để
xác định danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên để xin chủ trương đầu tư.
Danh mục dự án gửi về Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới
trong quý I để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư
cho năm sau.
Căn cứ vào chủ trương đầu tư, chủ đầu tư tổ chức
lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ trước khi phê duyệt dự
án phải được thẩm định về nguồn vốn đầu tư, mức vốn hỗ trợ theo quy định sau
đây:
- Đối với dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương phải được Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình thẩm định nguồn vốn và mức vốn
Trung ương hỗ trợ cho dự án.
- Đối với dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp
tỉnh hỗ trợ: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và mức vốn
hỗ trợ trước khi trình cấp có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
Tháng 8 hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố Bến Tre tổng hợp, gửi đăng ký kế hoạch vốn đầu tư năm sau về Văn phòng Điều
phối Chương trình xây dựng nông thôn mới kèm theo đầy đủ hồ sơ đã phê duyệt để
tổng hợp chung toàn tỉnh. Đối với đường giao thông, Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố Bến Tre gửi hồ sơ kèm theo ý kiến thẩm định về quy hoạch cấp đường của
Sở Giao thông vận tải.
Trên cơ sở danh mục đăng ký của các huyện, thành
phố Bến Tre và khả năng cân đối ngân sách cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư cho từng công trình.
Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ vốn đầu tư phát triển
thuộc ngân sách nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ giao chi tiết kế hoạch vốn đầu
tư cho từng công trình, từng chủ đầu tư để thực hiện. Các huyện, thành phố Bến
Tre, các xã chủ động cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã để đối ứng triển khai
thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới theo mức
quy định.
4. Chế độ báo cáo:
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cuối năm, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre báo cáo kết quả thực hiện các dự án đầu
tư về Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.