UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1547/2001/QĐ/UB-XD1
|
Hà
Tĩnh, ngày 23 tháng 7 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
- XÂY DỰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ( sữa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Để thực hiện tốt các Nghị định, Quyết định, Chỉ Thị của Chính phủ, Thủ Tướng
Chính Phủ; các Quyết định, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương
trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng;
- Xét đề nghị của các Sở, ban, Ngành liên quan;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Ban hành kèm theo quyết định này: " Quy định một số
nội dung về thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng thống nhất trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh"
- Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ban hành và thay thế quyết định số 205 QĐ/UB-XD ngày 18 tháng 3 năm
1997 của UBND tỉnh
Điều 2.
- Các Ông :Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ban, Ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VP/UB
|
TM/
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH
Trần Đình Đàn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THỰC HIỆN KẾT QUẢ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 1547/2001/QĐ/UB-XD1 ngày 23 tháng 7 năm
2001 của UBND tỉnh.)
Tất cả các công trình xây dựng
trên địa bàn Hà Tĩnh đầu tư bằng nguồn vốn đều phải thực đúng các Nghị định,
Quyết định, Chỉ Thị của Chính phủ, Thủ Tướng Chính Phủ; hướng dẫn của các Bộ,
Ngành Trung Ương về quản lý đầu tư - xây dựng và quy định này.
Điều 1:-
Thẩm quyền phê duyệt dự án:
1. Những dự án được đầu tư bằng nguồn:
Ngân sách tập trung, Vốn ODA:
1.1 Dự án có mức vốn đầu tư 500
triệu đồng trở lên:
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức Thẩm định, Báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định Trình UBND
tỉnh phê duyệt.
1.2. Dự án có mức vốn đầu tư dưới
500 triệu đồng:
Ủy quyền Giám đốc kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án đã có trong danh mục chuẩn bị đầu
tư và sau khi có ý kiến của Sở xây dựng chuyên ngành.
1.3. Ủy quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện ( thị xã) tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án được ngân
sách tỉnh hỗ trợ hàng năm qua ngân sách huyện ( thị xã ) để xây dựng: Trường học
cao tầng, kênh mương, điện hạ thế, cầu đường, cống , trụ sở UBND xã ( phường,
thị trấn); vốn vay của Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh qua ngân sách huyện ( thị xã )
để xây dựng trường học cao tầng.
2. Những dự án được đầu tư bằng
nguồn của Ngân sách huyện ( thị xã) ngân sách xã; thị trấn:
2.1. Chủ tịch UBND huyện( thị
xã) Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án nhóm C;
- Ngân sách của huyện ( thị xã)
- Trường Phổ thông Trung học thu
của các học sinh hàng năm để xây dựng cơ sở vật chất của trường.
- Trường Trung học phổ thông cơ
sở liên xã thu của học sinh hàng năm để xây dựng cơ sở vật chất của trường.
2.2. Chủ tịch UBND xã, thị trấn
phê duyệt các dự án thuộc nguồn ngân sách xã, thị trấn sau khi được cơ quan
chuyên môn do Ủy ban nhân dân huyện ( thị xã) phân công thẩm định.
3. Những dự án sử dụng vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
của chi nhánh quý hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh:
3.1: Dự án sản xuất kinh doanh của
của các cơ quan Nhà nước và các Doanh nghiệp Nhà nước.
3.1.1. Dự án có mức từ 500 triệu
đồng trở lên:
Giao Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3.1.2. Dự án có mức vốn dưới 500
triệu đồng :
Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt.
Trước khi phê duyệt dự án ghi tại
mụa 3.1.2, mục 3.1.2 khoản 3.1 phần 3 điều này phải có văn bản thẩm định phương
án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và chấp thuận của cơ quan cho vay vốn.
3.2. Dự án sản xuất kinh doanh của
tư nhân, tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp Nhà nước;
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả đầu tư, trả nợ vốn vay theo hợp đồng vay vốn và tự quyết định đầu tư
sau khi có văn bản thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và
chấp thuận của cơ quan cho vay vôn.
4. Dự án đầu tư phát triển ngành
nghề nông thôn theo Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24-11-2000 của Thủ Tướng
Chính phủ.
Các chủ dự án ( tổ, nhóm hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp doanh) nếu có nhu cầu vay vốn đầu tư phát triển của Nhà nước
phải lập dự án trình Ủy ban nhân dân huyện để tổ chức thẩm định, nếu dự án được
đánh giá tốt sẽ được Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển Hà Tĩnh tổng hợp trình Quỹ
hỗ trợ phát triển Hà Tĩnh tổng hợp trình Quỹ hỗ trợ xem xét cho vay, hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư.
5. Dự án đầu tư phát ( các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân) có nhu cầu vay vốn tín dụng của Nhà nước từ nguồn trình
Quỹ hỗ trợ phát triển phải lập dự án đầu tư ( nếu dự án có mức vốn trên 1000
triệu đồng) hoặc lập báo cáo đầu tư ( nếu dự án có mức vốn đầu tư 1000 triệu đồng
trở xuống); Thẩm quyền quy định dự án quy định như sau:
5.1. Dự án có mức vốn trên 1000
triệu đồng:
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư
tổ chức thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
5.2. Dự án có mức từ 1000 triệu
đồng trở xuống:
5.2.1. Nếu dự án có yêu cầu thuê
đất, chủ đầu tư phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét chấp thuận.
6. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của
các xã đặc biệt khó khăn theo quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31-7-1998 của Thủ
Tướng Chính Phủ.
6.1. Giao chủ tịch UBND xã làm
chủ đầu tư dự án có mức vốn từ 500 triệu đồng .
6.2. Giao chủ tịch UBND huyện
làm chủ đầu tư dự án có mức vốn từ 500 triệu đồng trở lên.
6.3. Giao chủ tịch UBND huyện tổ
chức thẩm định và phê duyệt các Dự án có mức vốn dưới 500 triệu đồng và đã có
trong danh mục chuẩn bị đầu tư.
6.4. Dự án có mức vốn từ 500 triệu
đồng trở lên thực hiện theo khoản 1.1 phần 1 quyết định này.
7. Các dự án đầu tư xây dựng
theo các chương trình mục tiêu quốc gia khác nếu không có quy định riêng của cấp
có thẩm quyền thì thực hiẹn theo 1 phần điều này.
8. Các dự án nhóm B, C của các
doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn Vốn khấu hao tài sản cố định, quỹ đầu tư phát triển, vốn có ngồn
gốc từ ngân sách Nhà nước, vốn ngân sách Nhà nước cấp ban đầu, Quỹ phúc lợi,
các khoản thu của Nhà nước cấp ban đầu, Quỹ phúc lợi, các khoản thu của Nhà để
lại cho doanh nghiệp đầu tư: vốn tín dụng thương mại; vốn ngân sách hỗ trợ:
Giao Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước căn cứ quy dịnh hoặc kế hoạch phát triển
ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phê duyệt.( trừ doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động trong lĩnh vực công ích).
Điều 2:
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật ( đối với dự án
thiết kế 2 bước) thiết kế kỹ thuật thi công ( đối với dự án thiết kế 1 bước) tổng
dự toán và dự toán chuẩn bị đầu tư ( sau đây gọi tắt là thiết kế kỹ thuật Tổng
dự toán).
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán những dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
Giao Giám đốc Sở xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định, báo cáo kết quả thẩm
định, dự thảo quyết định Trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng
chuyên ngành:
2.1. Tổ chức thẩm định và phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục và dự toán hạng mục và dự toán hạng mục
và dự toán hạng mục với nguyên tắc phải phù hợp với thiết kế kỷ thuật, dự toán
hạng mục đã duyệt trong tổng dự toán.
2.2. Tổ chức thẩm định và phe
duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự roán những dự án do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư phê duyệt.
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính -
Vật giá tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định, dự thảo
quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán đền bù tài sản, cây cối, hoa
màu, đất đai và dự toán chi phí ban quản lý điều hành dự án ( phần 1, phần 2 Điều
này).
4. Giao Chủ tịch ủy ban nhân dân
huyện ( thị xã) phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán những dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện ( thị xã) phê duyệt.
5. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn phê duyệt thiết kế tổng dự toán những dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn phê duyệt sau khi được cơ quan chuyên môn do Ủy ban nhân
dân huyện phân công thẩm định thiết kế tổng dự toán.
6. Các Dự án còn lại: Người có
thẩm quyền phê duyệt dự án đồng thời chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
Điều 3:
Cấp giấy phép xây dựng: ủy quyền Giám đốc Sở Xây dựng trực
tiếp cấp giấy phép xây dựng cho các dự án xây dựng theo quy định. Giao Chủ tịch
UBND huyện ( thị xã) cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc sở hữu tư
nhân xây dựng tại thị xã, thị trấn.
Điều 4:
Đấu Thầu, Chỉ định thầu:
1. Đấu thầu:
1.1. Các dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt:
1.1.1 Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu.
Giao Giám đốc Sở kế hoạch Đầu tư
tổ chức thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định , dự toán quyết định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh .
1.1.2 Ủy quyền Giám đốc Sở kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
1.13 Các dự án ghi tại khoản
5.1, khoản 5.2 phân 5 điều 1 không phải đấu thầu.
1.2. Các dự án còn lại: Người có
thẩm quyền phê duyệt dự án đồng thời chịu trách nhiệm quyết định các nội dung
công việc của đấu thầu.
2. Chỉ định thầu: Ưu tiên các
doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần trong tỉnh.
2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chỉ định thầu các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt…
Giao Giám đốc Sở kế hoạch và Đầu
tư xem xét đề nghị chỉ định thầu của Chủ đầu tư, đánh giá năng lực và phương án
giá nhận thầu của Nhà thầu trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2.2. Ủy quyền Giám đốc Sở kế hoạch
và Đầu tư xem xét đề nghị của Chủ đầu tư, đánh giá năng lực và phương án giá nhận
thầu của Nhà thầu để quyết định chỉ định thầu các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu
tư phê duyệt.
2.3. Các Dự án còn lại: Người có
thẩm quyền duyệt dự án đồng thời quyết định chỉ định thầu.
2.4. Đối với các gói thầu: Tư vấn
lập dự án , tư vấn thiết kế dự toán, tư vấn giám sát thi công:
2.4.1. Gói thầu có mức giá tư vấn
từ 100 triệu đồng trở xuống: Ủy quyền cho Chủ đầu tư tự quyết định thuê tư vấn.
2.4.2. Gói thầu có mức giá tư vấn
trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng:
2.4.2.1. Gói thầu tư vấn lập dự
án đầu tư:Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư xem xét đề nghị của chủ đầu tư để
quyết định.
2.4.2.2. Gói thầu tư vấn thiết kế
dự toán, gói thầu tư vấn giám sát thi công, gói thầu tư vấn khác: Ủy quyền Giám
đốc Sở Xây dựng chuyên ngành xem xét đề nghị của chủ đầu tư để quyết định.
Điều 5:
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán, vốn đầu tư công trình
hoàn thành ban giao:
Tất cả các dự án đầu tư của các
cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành bàn giao công trình
đều phải quyết toán và thực hiện như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quyết toán các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Giao Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá tổ chức thẩm tra, báo cáo kết quả thẩm tra, dự thảo quyết định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp cần thiết phải thành
lập Tổ tư vấn để thẩm tra hoặc phải thuê tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp
pháp tại Việt nam để kiểm toán thì giao Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Tài
chính - Vật giá tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án do Sở Kế hoạch
và Đầu tư phê duyệt…
Nếu dự án ghi tại phần 1, phần 2
điều này sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh
thì cơ quan cho vay vốn có trách nhiệm xác nhận số vốn vay. nhận xét việc sử dụng
vốn vay của chủ đầu tư gửi Sở Tài chính - Vật giá.
3. Chủ tịch Ủy ban dân dân huyện
( thị xã), Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước được giao phê duyệt dự án đồng thời
chịu trách nhiệm tổ chức thẩm tra phê duyệt quyết toán.
4. Chủ tịch UBND xã, thị trấn
phê duyệt quyết toán các dự án do Chủ tịch UBND xã, thị trấn phê duyệt.
Ban Tài chính xã ( thị trấn phê
duyệt quyết toán các dự án do Chủ tịch UBND xã, thị trấn phê duyệt.
Ban Tài chính xã ( Thị trấn) có
trách nhiệm tổ chức thẩm tra làm căn cứ để Chủ tịch UBND xã ( thị trấn) phê duyệt.
UBND xã ( thị trấn) phải thực hiện
công khai tài chính đối với việc huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng
góp của nhân dân cho từng công trình hoặc hạng mục công trình.
5. Đối với các doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế ngoài quốc doanh Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu
tư công trình hoàn bàn giao. Việc báo cáo phải báo cáo công khai, thông qua Hội
nghị xã viên, Hội đồng quản trị, Hội nghị cổ đông v.v.v
Khuyến khích các doanh nghiệp và
tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh thực hiện thẩm tra và phê duyệt quyết toán
công trình hoàn thành bàn giao theo Thông tư hướng dẫn của bộ tài Chính.
Điều 6:
Đơn giá:
1. Khi có chủ trương của Nhà nước
phải ban hành bộ đơn giá XDCB của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định
thành lập Ban Đơn giá XDCB. Ban đơn giá XDCB căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng
và thực tế của tỉnh soạn thảo bộ đơn giá XDCB trình UBND tỉnh ban hành áp dụng
thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ
trì cùng với Giám đốc Sở Tài chính - vật giá:
1.1 Thông báo giá vật tư, vật liệu
hàng quý đến từng khu vực làm căn cứ lập dự toán, thanh quyết toán v.v..
1.2. Đối với những công việc
chưa có trong bộ đơn giá của tỉnh thì căn cứ định mức của Nhà nước và giá vật
tư, vật liệu để tính đơn giá và thông báo cho chủ đầu tư và các cơ quan liên
quan biết để lập dư toán, thanh quyết toán.
2. Giao giám đốc Sở tài chính -
vật giá
2.1. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan soạn thảo đơn giá đền bù đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc; đền bù
cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
2.2. Thông báo giá máy móc, thiết
bị ( thiết bị đồng bộ hoặc lẻ) phù hợp với chủng loại, công suất, nguồn gốc, chất
lượng máy và danh mục theo dự án được duyệt làm căn cứ lập và phê duyệt dự
toán.
Điều 7:
Tổ chưc thực hiện:
1. Sở xây dựng chuyên ngành:
1.1 Sở Xây dựng: Các công trình
dân dụng, công nghiệp ( trừ hầm mỏ) công trình hạ tầng đô thị ( đường, Cầu, cống,
cấp nước, thoát nước, cây xanh, Điện chiếu sáng), xử lý rác thải, công trình
văn hóa, thể dục, thể thao, vườn hoa công viên.
1.2. Sở giao thông vận tải: Các
công trình cầu, cống, hầm, đường sông, bến cảng, bến xe.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Các công trình hồ, đập thủy lợi; kênh mương, trạm bơm tưới tiêu; chuồng
trại chăn nuôi gia gia súc, gia cầm; trồng rừng; giống cây; giống con ( gia
súc, gia cầm).
1.4. Sở Thủy sản: Ao, đầm, , đê
nội vùng để nuôi thủy sản; công nghệ nuôi, phát triển giống thủy sản và đánh bắt
thủy sản.
1.5. Công an tỉnh: Các công
trình phòng cháy, nổ
1.6. Sở Công nghiệp: Công trình
mỏ.
2. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện (thị)xã, thị trấn, Giám đốc các doanh
nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế ngoài quốc
doanh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền thẩm định quyết định quyết
định một số nội dung về quản lý đầu tư - xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
đã thẩm định, quyết định.
3. Giám đốc các Sở: kế hoạch Đầu
tư, Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủy sản, Công nghiệp; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc chi nhánh quỹ
hỗ trợ phát triển Hà Tĩnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ chức năng nhiệm
vụ của cơ quan mình có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện quyết định này.
Điều 8:
Quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản
ánh cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét xử lý.