ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 10
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CÁC NỘI DUNG ĐẦU TƯ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐỐI VỚI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN, XÃ BIÊN GIỚI, CÁC THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND,UBND ngày 26/11/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản
xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản
đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư 46/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/12/2014
củ Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển
sản xuất quy định tại quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản
xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản
đặc biệt khó khăn;
Thực hiện Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toan khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Thực hiện Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới
xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và 2015; Quyết
định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Uỷ ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình
135;
Thực hiện Văn bản số 314/HĐND-TT ngày 27/12/2014
của HĐND tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận Tờ trình của UBND tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình
số 05/TTr-BDT ngày 12/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định các nội dung đầu tư hỗ trợ Chương
trình 135 đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2015.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan tổ chức và cá nhân có liên quan được giao
nhiệm vụ quản lý, giám sát thực hiện Chương trình 135; các hộ gia đình, cá nhân
tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và thôn, bản đặc biệt khó khăn được
thụ hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư từ Chương trình 135.
3. Những nội dung không nêu trong Quyết định này được
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD
ngày 18/11/2013 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ nông nghiệp và PTNT, Bộ kế hoạch – Đầu
tư, Bộ tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện Chương trình 135 về hỗ
trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó
khăn; xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, các bản đặc biệt khó khăn; Thông
tư 46/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực
hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số
551/QĐ/TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn khác
còn hiệu lực thi hành.
Điều 2. Nguồn vốn, nguyên tắc
quản lý và lập kế hoạch
1. Chương trình 135 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn:
Vốn ngân sách Trung ương (NSTW), vốn ngân sách địa phương (NSĐP), vốn huy động
đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn
vốn hợp pháp khác.
2. Vốn đầu tư hàng năm thực hiện phân bổ cho các xã,
thôn thuộc Chương trình 135 theo mức độ khó khăn (Hệ số K), dựa trên các yếu tố
như: Số thôn bản đặc biệt khó khăn, Số hộ nghèo (số tuyệt đối), vị trí địa lý,
diện tích, dân số, điều kiện đặc thù của từng xã.
3.Thực hiện Chương trình 135 đảm bảo tính công khai,
dân chủ, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của người dân. UBND xã thông báo công
khai, minh bạch về đối tượng thụ hưởng, mức vốn kế hoạch, quyết toán kinh phí
hàng năm và cả giai đoạn của Chương trình.
4. Việc lập kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn phải tổ
chức họp lấy ý kiến của nhân dân. UBND cấp xã tổng hợp, thông qua Hội đồng nhân
dân cùng cấp (ở những nơi có tổ chức hội đồng nhân dân), trình UBND cấp huyện
phê duyệt. Ưu tiên đầu tư những công trình, nội dung hỗ trợ tác động trực tiếp
đến việc giảm nghèo. Kế hoạch thực hiện Chương trình 135 phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với tiêu chí
nông thôn mới và phải có ý kiến thống nhất của cơ quan thường trực Chương trình
135 cấp tỉnh. Ngoài việc thực hiện ở tất cả các xã thôn ĐBKK, cần tập trung ưu
tiên nguồn lực chỉ đạo điểm thực hiện ở một số xã, thôn để rút kinh nghiệm. Các
công trình phải được bố trí vốn để hoàn thành dứt điểm trong thời gian một năm,
tối đa không quá hai năm.
5. Tăng cường phân cấp cho UBND xã quản lý các dự án
của Chương trình 135. Tăng cường năng lực lập kế hoạch, quản lý đầu tư cũng như
việc kiểm tra, giám sát cho cấp xã được thụ hưởng chương trình. UBND cấp huyện
có trách nhiệm hướng dẫn và bố trí cán bộ giúp đỡ để UBND xã trực tiếp quản lý
dự án. Các nhà thầu thi công phải ưu tiên sử dụng lao động trong xã để gắn
quyền lợi, trách nhiệm và tạo việc làm thu nhập cho nhân dân địa phương; chủ
đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đảm bảo đúng nội dung, mục
đích và có hiệu quả.
Điều 3. Định mức phân bổ vốn
1. Đối với cấp huyện
Tổng vốn phân bổ cho từng huyện bằng số xã, thôn ĐBKK
nhận định mức đầu tư hàng năm của Chính phủ đối với từng dự án cho 01 xã và 01
thôn.
2. Đối với cấp xã
Tổng số vốn phân bổ cho từng xã tổng số vốn của các
dự án, trong đó:
a) Đối với dự án Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
- Hệ số mức phân bổ vốn: Căn cứ vị trí địa lý, số thôn,
bản đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo điều kiện cơ sở hạ tầng. UBND huyện phân
xếp phân loại các xã được thụ hưởng Chương trình 135 thành 3 mức: Xã khó khăn
nhất (loại I, tương ứng hệ số K = 1,2); xã khó khăn trung bình (loại II, tương
ứng hệ số K = 1,0); xã ít khó khăn hơn là những xã còn lại (loại III, tương ứng
hệ số K= 0,8).
- Mức vốn phân bổ.
Vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng
|
=
|
Mức vốn bình quân của
dự án
|
x
|
Hệ số tương ứng đối
với từng loại xã
|
Trong đó:
Mức vốn bình quân của
dự án
|
=
|
Số xã ĐBKK x (Mức vốn
bình quân Chính phủ giao/1 xã)
|
(Số xã loại I x 1,2)+(Số
xã loại II x 1,0)+(số xã loại III x 0,8)
|
b)Đối với dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất
Vốn bố trí hỗ trợ phát
triển sản xuất cho 01 xã
|
=
|
Số hộ nghèo và cận
nghèo của xã
|
x
|
Định mức trung bình
hỗ trợ cho 01 hộ
|
Trong đó: Mức trung bình hỗ trợ cho 01 hộ bằng tổng
số kinh phí của dự án (của 01 huyện) theo định mức bình quân được TW phân bổ chia
cho tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện.
3. Đối với thôn, bản ĐBKK
Căn cứ định mức vốn Trung ương giao hàng năm, trên cơ
sở đề nghị của xã, thôn và căn cứ vào điều kiện thực tế từng thôn để phân vốn
cho phù hợp (danh sách thôn ĐBKK thuộc diện được đầu tư Chương trình 135 được
phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc)
Điều 4. Nội dung, định mức hỗ
trợ, quy trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án
phát triển sản xuất
1. Nội dung, định mức hỗ trợ:
1.1. Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư, khuyến công giúp người dân nâng cao kiến thức phát triển sản xuất kinh tế
hộ gia đình, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tiếp cận tín
dụng, thông tin thị trường, sử dụng đất đai có hiệu quả.
a) Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề: Không quá 3 ngày/lớp
tập huấn
Áp dụng theo khoản 1, điều 5 Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 của liên Bộ: Tài chính - Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động
khuyến nông;
b) Hỗ trợ tham quan học tập kinh nghiệm sản xuất trong
và ngoài tỉnh: tham quan trong tỉnh tối đa không quá 3 ngày, ngoài tỉnh không
quá 5 ngày. Mức chi phí áp dụng theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 30/3/2011
của UBND tỉnh Lào Cai về Ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
c) Hỗ trợ thông tin tuyên truyền: Áp dụng theo khoản
2, điều 5 Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010.
1.2. Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng
suất, chất lượng, có giá trị cao trên thị trường theo nguyện vọng của người dân
và phù hợp với điều kiện của địa phương; hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia
cầm vật nuôi, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản. Quy mô hỗ trợ như sau:
a) Giống cây trồng
- Cây nông nghiệp ngắn ngày: lương thực, rau, hoa, cây
hoa màu theo hình thức tập trung, an toàn có diện tích canh tác 0,1 ha/hộ; cây
thuốc lá 0,2 ha/hộ; cây dược liệu 0,2 ha/hộ.
- Cây lâm nghiệp quy mô không quá 0,2 ha/hộ;
- Cây công nghiệp,ăn quả không quá 0,1 ha/hộ.
- Hỗ trợ trồng cỏ phát triển chăn nuôi cho các hộ gia
đình có diện tích trồng cỏ tối thiểu 360 m2/hộ và tối đa không quá 2.000 m2/hộ.
Mức hỗ trợ là 0,4 triệu đồng/ha đất trồng cỏ.
b) Hỗ trợ giống vật nuôi :
- Đối với đại gia súc: 0,1 con/hộ;
- Tiểu gia súc: không quá 0,2 con/hộ;
- Gia cầm, thủy cầm: không quá 100 con/hộ;
c) Hỗ trợ phát triển thủy sản: hỗ trợ cải tạo diện tích
nuôi trồng thủy sản (chi phí cho cải tạo đắp bờ, mương máng, mua bán hóa chất
và các chế phẩm sinh hoặc cải tạo môi trường, mua phân bón lót và chuẩn bị ao
trước khi thả giống: 1,5 triệu đồng/hộ có diện tích ao nuôi từ 100 m2 trở lên.
Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống thủy sản khi chuyển
đổi các loài thủy sản mới. Mức hỗ trợ được thanh toán thực tế tối đa không quá
02 triệu đồng/1.000 m2 mặt nước.
d) Hỗ trợ vật tư, thuốc bảo vệ thực vật, thú y:
- Phân bón: hỗ trợ không quá 200 kg/hộ;
- Thuốc bảo vệ thực vật, thú y: tùy theo chủng loại
nhưng giá trị không quá 500.000 đồng/hộ.
e) Hỗ trợ một lần làm chuồng trại (gồm nền, mái, hố
ga): 2triệu đồng/hộ.
1.3. Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất; hợp
tác với các tổ chức và doanh nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học thuật vào sản xuất,
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy sản gắn
với bảo quản, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ tạo điều kiện cho người dân tham quan
học tập nhân rộng mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả.
Áp dụng theo khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 điều
5 Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010
1.4. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ
sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.
- Đối với hộ nghèo, cận nghèo hỗ trợ tối đa không quá
7 triệu đồng/hộ. Bao gồm: chi phí mua máy; kinh phí vận chuyển, thẩm định giá,
chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Đối với máy móc thiết bị có giá trị lớn từ 10 triệu
đồng trở lên phải tổ chức theo nhóm hộ.
1.5. Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản
lý phát triển sản xuất, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư về dịch vụ
bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực vật; giúp hộ nghèo, cận nghèo tiếp
cận các dịch vụ, kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao nhận thức và vận dụng
vào kế hoạch sản xuất của hộ, nhóm hộ đã được xác định để phát triển sản xuất
trên địa bàn xã.
Áp dụng theo Thông tư Thông tư số 139/2010/BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
1.6. Định mức hỗ trợ tối đa cho 01 hộ nghèo, cận nghèo
không quá 7 triệu đồng/hộ/năm; Đối với các hộ không phải hộ nghèo mức hỗ trợ
không quá 5 triệu đồng/hộ/năm. Riêng các xã thuộc huyện nghèo theo chương trình
30a, mức hỗ trợ áp dụng theo Quyết định 1200/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND
tỉnh Lào Cai về việc quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
2. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ
sản xuất và tổ chức thực hiện: Thực hiện theo Thông tư 46/TT-BNN ngày 05/12/2014
của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát
triển sản xuất quy định tại Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu,
các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Điều 5. Nội dung, sơ chế hỗ
trợ, trình tự, thủ tục hồ sơ thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
1. Nội dung, cơ chế hỗ trợ
- Công trình đường giao thông nông thôn: Mức hỗ trợ
theo quy định tại Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND tỉnh về
quy định đầu tư xây dựng các công trình đường giao thông trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
- Công trình trường mầm non: Vốn ngân sách thuộc Chương
trình đầu tư các hạng mục công trình: Phòng học, phòng chức năng, nhà công vụ
cho giáo viên, bếp, nhà vệ sinh, kho của từng điểm trường. Các nội dung: Đền bù
giải phóng, san tạo mặt bằng; vận chuyển vật liệu xây dựng bằng phương pháp thủ
công; xây dựng các hạng mục phụ trợ khác (sân, cổng, tường rào... ) do ngân
sách cấp huyện, cấp xã đầu tư và huy động nhân dân tự nguyện đóng góp, đảm bảo
công trình được đầu tư hoàn thành;
- Công trình nhà văn hóa xã (hội trường kết hợp văn
hóa), nhà văn hóa thôn, trạm y tế xã: Vốn ngân sách thuộc Chương trình hỗ trợ xây
dựng các hạng mục của công trình. Các nội dung: đền bù giải phóng mặt bằng; xây
dựng các hạng mục phụ trợ khác (cổng, tường rào...) do ngân sách cấp huyện, cấp
xã đầu tư và huy động nhân dân tự nguyện đóng góp, đảm bảo công trình được đầu
tư hoàn thành. Riêng với xây dựng nhà văn hoá thôn vốn ngân sách thuộc Chương
trình hỗ trợ theo mức: xây dựng mới 50 triệu đồng/1nhà; nâng cấp: 20 triệu
đồng/1nhà; Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, UBND cấp huyện, cấp xã có
thể hỗ trợ thêm và huy động nhân dân tự nguyện đóng góp, đảm bảo công trình
được đầu tư hoàn thành;
- Công trình thủy lợi, nước sạch: Vốn ngân sách thuộc
Chương trình hỗ trợ tối đa 90 % tổng mức đầu tư công trình; còn lại do ngân
sách cấp huyện, cấp xã có thể hỗ trợ thêm và huy động nhân dân tự nguyện đóng
góp, đảm bảo công trình đầu tư được hoàn thành;
- Công trình nhà vệ sinh hộ gia đình: Thực hiện theo
Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của UBND tỉnh về phê duyệt và thiết
kế mẫu, gia thành, mức hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho hộ nghèo, gia
đình chính sách và hộ cận nghèo giai đoạn 2013-2015 thuộc chương trình mục tiêu
Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Lào Cai;
- Các công trình cấp thiết khác thực hiện theo các quy
định về đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành. UBND các huyện, thành phố căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương huy động các nguồn vốn khác, vận động nhân dân tự
nguyện đóng góp để thực hiện đầu tư các công trình CSHT theo cơ chế hỗ trợ
trên.
2. Trình tự, thủ tục hồ sơ: Thực hiện theo Luật xây
dựng, và những quy định tại các Mục c, d, đ, e, g, h, i; Khoản 2, Điều 4 của Thông
tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 của Uỷ ban
Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng hướng dẫn hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn và các văn bản quy định hiện hành.
Điều 6. Kinh phí quản lý chương trình: Do Ngân sách địa phương cân
đối hàng năm cho cơ quan thường trực chương trình 135 cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã tối đa không quá 500 triệu đồng/năm
Điều 7. Tổng hợp và sử dụng
nguồn vốn đầu tư
Thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Thông tư
liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 của Uỷ ban Dân
tộc, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Chương
trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, đặc biệt khó khăn và
các văn bản quy định hiện hành.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về Chương trình
135 trên địa bàn tỉnh Lài Cai, giao cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, tham mưu
cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình, cụ thể:
1. Ban Dân tộc tỉnh: Là cơ quan thường trực Chương trình
135 tỉnh chủ trì phối hợp các cơ Sở, ngành tham mưu cho UBND tỉnh quản lý Chương
trình và có nhiệm vụ:
a) Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
hướng dẫn huyện lập kế hoạch đầu tư cho cả giai đoạn và hàng năm; tổng hợp
trình UBND tỉnh báo cáo Uỷ ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan;
b) Tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện các dự án thuộc Chương
trình 135 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính để thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất kế
hoạch điều chỉnh các dự án các huyện đề nghị;
d) Chủ trì phối hợp các ngành tổ chức kiểm tra, thanh
tra kết quả thực hiện chương trình, tham mưu UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan;
đ) Lập kế hoạch đề nghị bố trí kinh phí quản lý Chương
trình 135 gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định để thực
hiện cho các hoạt động như: tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết, công tác
kiểm tra, chi phí mua sắm thiết bị, văn phòng phẩm...
e) Hàng năm tổng hợp kết quả rà soát thôn ĐBKK, xã thuộc
khu vực I, II, III trình UBND tỉnh xem xét báo cáo Uỷ ban Dân tộc phê duyệt
thôn ĐBKK, xã thuộc khu vực I, II, III trước ngày 01/7.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Là cơ quan thường trực chủ trì dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong tỉnh tham mưu giúp UBND
tỉnh thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn, chỉ đạo một số mô
hình điểm để rút kinh nghiệm chỉ đạo chung. Thống nhất với UBND các huyện,
thành phố về kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất.
b) Tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện việc
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án gửi cơ quan thường trực chương trình;
UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư
a) Phối hợp với Ban Dân tộc để tham mưu UBND tỉnh phân
bổ kế hoạch đầu tư hỗ trợ hàng năm cho các huyện, thành phố thực hiện;
b) Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh thống nhất kế hoạch
điều chỉnh các dự án khi các huyện đề nghị;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc tham
mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn và lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện
các chương trình có hiệu quả.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn do
Sở Tài chính quản lý;
b) Chủ trì dự định dự toán kinh phí quản lý thực hiện
chương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
c) Phối hợp tham gia ý kiến Phương án phân bổ kế hoạch
vốn thực hiện Chương trình hàng năm theo quyết định;
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng đơn
giá giống cây trồng, vật nuôi trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở cho việc thanh,
quyết toán các dự án đầu tư;
đ) Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra tình hình thực
hiện Chương trình.
5. Sở Xây dựng: Sở Xây dựng căn cứ chức năng nhiệm vụ
của ngành tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực liên quan trong
công tác quản lý nhà nước của ngành xây dựng.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (cấp huyện)
a) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện về kết
quả thực hiện chương trình 135 trên địa bàn; trực tiếp làm chủ đầu tư các công trình
đầu tư có tính liên hoàn, sử dụng trên địa bàn liên xã hoặc công trình có yêu
cầu kỹ thuật cao. Giao phòng Dân tộc làm cơ quan thường trực chung Chương trình
135 của huyện; Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế là cơ quan Thường trực dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất.
b) Giao kế hoạch chi tiết cho UBND các xã thuộc huyện
đầu tư của chương trình 135 theo hệ số phân bổ vốn (K)
- Riêng đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất UBND
huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án cho các xã; UBND cấp huyện trước khi
ra Quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã và các chủ
đầu tư có văn bản thống nhất kế hoạch của Sở Nông nghiệp và PTNT về các nội
dung hỗ trợ.
c) Chỉ đạo, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các
dự án trên địa bàn, thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ quý I, 6 tháng, quý
III, báo cáo năm gửi UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT);
d) UBND cấp huyện cử cán bộ thuộc các phòng ban chuyên
môn của huyện giúp xã triển khai thực hiện Chương trình 135 hiệu quả;
đ) Hướng dẫn các xã lập kế hoạch đầu tư chương trình
cả giai đoạn và hàng năm; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
e) Tổng hợp đề nghị UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch và Đầu tư) điều chỉnh các nội dung đầu tư hỗ trợ (CSHT) phù hợp với thực
tế và theo đề nghị của chủ đầu tư;
- Riêng đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất UBND
cấp huyện xem xét ra Quyết định điều chỉnh các nội dung, hạng mục trong tổng
hạn mức kế hoạch đã được UBND tỉnh giao hàng năm theo đề nghị của UBND xã và
chủ đầu tư.
g) Hàng năm UBND cấp huyện căn cứ các tiêu chí quy định
tại Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ tổ chức
rà soát các xã, thôn ĐBKK, lập hồ sơ đề nghị xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó
khăn hoặc bổ sung xã, thôn vào diện ĐBKK gửi UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh)
trước ngày 15/6 để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Dân tộc xem xét trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
- Về quy trình rà soát, bổ sung (tăng, giảm) thôn ĐBKK,
xã khu vực I, II, III và hồ sơ: Thực hiện theo Thông tư số 01/2012/TT-UBDT ngày
24/10/2012 của Ủy ban Dân tộc về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số
30/2012/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn
ĐBKK, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.
8. Uỷ ban nhân dân các xã: Chủ đầu tư các dự án
a) Uỷ ban nhân dân xã là chủ đầu tư các dự án trên địa
bàn, chịu trách nhiệm về kết quả dự án trên địa bàn;
b) Chịu trách nhiệm, hướng dẫn các thôn lập kế hoạch
thực hiện năm, kế hoạch thực hiện giai đoạn (2014-2015), tổ chức hội nghị duyệt
kế hoạch năm, kế hoạch cả giai đoạn trình UBND cấp huyện phê duyệt;
c) Đề nghị cấp trên điều chỉnh các nội dung đầu tư hỗ
trợ cho phù hợp với thực tế (nếu có);
đ) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các dự án đầu
tư trên địa bàn. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ quý I, 6 tháng, quý
III, báo cáo năm gửi UBND huyện (qua phòng Dân tộc, phòng Kinh tế/phòng Nông
nghiệp và PTNT).
Điều 9. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc,
Giám đốc các sở: Sở kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Xây
dựng, Lao động-TBXH và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này. Ngoài những quy định trên, thực hiện theo Thông
tư số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 của Uỷ ban Dân tộc,
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát
triển phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn;
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành, trong quá trình triển khai, thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị
phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét,giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|