THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1439/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ ĐỒNG VĂN III PHÍA ĐÔNG ĐƯỜNG CAO TỐC CẦU GIẼ - NINH BÌNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản,
báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư và
hồ sơ kèm theo do Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Taseco nộp ngày 09 tháng
01 năm 2023 và hồ sơ được bổ sung, hoàn thiện nộp ngày 13 tháng 9 năm 2023;
Xét báo cáo thẩm định số 8121/BC-BKHĐT ngày 02
tháng 10 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư với nội dung như sau:
1. Nhà đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Taseco.
2. Tên dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp hỗ trợ Đồng Văn III phía Đông đường cao tốc Cầu Giẽ -
Ninh Bình.
3. Mục tiêu dự án: đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Quy mô sử dụng đất của dự án: 223 ha, trong đó
bao gồm phần diện tích đất hành lang an toàn lưới điện cao thế 110 kV (2,68 ha)
theo quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Đồng Văn III phía Đông đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án: 2.320,277 tỷ đồng (Bằng
chữ: Hai nghìn ba trăm hai mươi tỷ hai trăm bảy mươi bảy triệu đồng), trong
đó vốn góp của nhà đầu tư là 348,041 tỷ đồng (Bằng chữ: Ba trăm bốn mươi tám
tỷ không trăm bốn mươi mốt triệu đồng).
6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm kể từ ngày
dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
7. Địa điểm thực hiện dự án: các phường: Yên Bắc,
Tiên Nội và Hòa Mạc, các xã: Tiên Ngoại và Yên Nam, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam.
8. Tiến độ thực hiện dự án: không quá 36 tháng kể từ
ngày được Nhà nước bàn giao đất.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các điều kiện áp dụng:
dự án không được áp dụng chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp
hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với các
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ có liên quan:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những
nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà
nước về khu công nghiệp theo quy định của Luật
Đầu tư và pháp luật có liên quan.
b) Các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội
dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo
quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có
liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam:
a) Đảm bảo tính chính xác của thông tin, số liệu
báo cáo, các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về
sự phù hợp của dự án với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiếp
thu ý kiến của các Bộ, ngành.
b) Cập nhật vị trí và quy mô diện tích khu công
nghiệp hỗ trợ Đồng Văn III phía Đông vào phương án phát triển hệ thống khu công
nghiệp để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hà Nam thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Nam 05 năm 2021-2025 và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đất
đai.
c) Tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; đảm bảo không
có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án; có kế hoạch
bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa khác để bù lại đất
trồng lúa bị chuyển đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Luật
Đất đai.
Trường hợp trong khu vực thực hiện dự án có tài sản
công, đề nghị thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, đảm bảo không thất thoát tài sản nhà nước. Việc giao đất, cho thuê đất đối
với các thửa đất nhỏ, hẹp do Nhà nước quản lý (nếu có) cần đảm bảo đáp ứng tiêu
chí theo quy định tại khoản 1 Điều 14a Nghị định số
43/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai).
d) Chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà
Nam và các cơ quan có liên quan:
- Rà soát, đảm bảo khu vực thực hiện dự án phù hợp
với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo
quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện
theo quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp được phê duyệt, hoàn thành thủ
tục xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; đảm bảo địa điểm, quy mô
diện tích của dự án phù hợp với chủ trương đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; cơ cấu sử dụng đất của dự án và khoảng cách an toàn về môi trường
tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và quy định khác của
pháp luật có liên quan; thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù hợp định
hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 81/2023/QH15
của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn với công trình lưới điện theo
quy định của pháp luật về điện lực và pháp luật về xây dựng.
- Yêu cầu nhà đầu tư: (i) trong quá trình triển
khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường thì phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền đế giải
quyết theo quy định của pháp luật về khoáng sản; (ii) phối hợp trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, các công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp;
(iii) đổi tên gọi của khu công nghiệp theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; (iv) tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
- Kiểm tra, xác định nhà đầu tư đáp ứng điều kiện
được Nhà nước cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cho thuê
đất; giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, việc sử dụng vốn góp chủ sở hữu
theo cam kết để thực hiện dự án và việc đáp ứng đủ các điều kiện của nhà đầu tư
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản khi thực hiện hoạt
động kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các cam kết của nhà đầu tư về việc đảm bảo điều kiện đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp theo quy định của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP.
3. Trách nhiệm của Công ty cổ phần đầu tư bất động
sản Taseco (nhà đầu tư):
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Sử dụng vốn góp chủ sở hữu theo đúng cam kết để
thực hiện dự án và tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác
của pháp luật có liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP khi thực hiện hoạt động
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
c) Chỉ được thực hiện dự án sau khi đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật, bao gồm được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển
đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa và có trách nhiệm nộp một khoản tiền để bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định tại khoản 3 Điều 134
Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đất đai.
d) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn
có liên quan.
đ) Ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa
vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
e) Thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phù
hợp định hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số
81/2023/QH15
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác của nhà đầu tư đối với
dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, nhà đầu tư
quy định tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng,
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Xây dựng và Tài chính;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam;
- Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Taseco;
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg;
các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|