ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1434/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 13 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 3136/QĐ-UBND
ngày 02/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình
Phước;
Căn cứ Quyết định số 3137/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của UBND tỉnh về việc thành
lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1017/TTr-SNV ngày 19/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Bình Phước, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều
2;
- Sở Nội vụ: (05 bản);
- LĐVP; Phòng NC, KT, TH;
- Lưu: VT.(T10)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1434/QĐ-UBND ngày 13/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ
Điều 1. Tên gọi
Ban Quản lý dự án
1. Tên đơn vị: Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
2. Tên giao dịch: Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình
Phước.
3. Tên tiếng Anh: Bình Phước Agriculture and Rural Development works
construction PMU.
4. Trụ sở làm việc: Đặt tại thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước.
5. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước được thành lập
theo Quyết định số 3137/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của UBND tỉnh Bình Phước.
6. Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
7. Nơi đăng ký hoạt động của Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước: Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Vị trí
pháp lý
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Bình Phước (sau đây viết tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp đặc thù trực
thuộc UBND tỉnh Bình Phước, áp dụng cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi
thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Ban Quản lý dự án có tư cách pháp
nhân, có trụ sở và con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước
và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức
năng Chủ đầu tư và quản lý dự án, cụ thể:
1. Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng
vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao. Căn cứ điều kiện cụ
thể của địa phương, UBND tỉnh (người quyết định đầu tư) xem xét, quyết định
giao cho Ban Quản lý dự án thực hiện chức năng Chủ đầu tư đối với từng dự án cụ
thể.
2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ
đầu tư, Ban Quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện các chức năng khác khi
được người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án giao và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc
trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người
quyết định đầu tư.
6. Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê
duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực
sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng
đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống
cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định,
phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu
tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác theo quy định của pháp luật.
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê
tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ
trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự
án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình
thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần
thiết khác theo quy định của pháp luật.
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm
thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp
đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý
dự án theo quy định.
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và
quản lý nhân sự Ban Quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống
thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính
xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định
đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và
báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng năm 2014;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án khác do người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp
đồng ký kết với các Chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù
hợp với năng lực hoạt động của mình.
4. Giám sát thi công xây dựng công
trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban
Quản lý dự án:
a) Ban Quản lý dự án có Giám đốc và
không quá hai (02) Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
b) Giám đốc là người đứng đầu đơn vị,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về mọi
hoạt động của đơn vị. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm
vụ do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một (01) Phó Giám đốc được Giám đốc ủy
quyền điều hành hoạt động của đơn vị.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật và phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
2. Các phòng, ban chức năng, nghiệp vụ,
gồm:
a) Văn phòng Ban Quản lý dự án.
b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
c) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định.
d) Phòng Tài chính - Kế toán,
đ) Phòng (ban) Điều hành dự án (Do
Giám đốc Ban Quản lý dự án xem xét, quyết định thành lập theo quy định của pháp
luật). Phòng (ban) Điều hành dự án có một (01) Giám đốc Quản lý dự án do Giám đốc
Ban Quản lý dự án bổ nhiệm, miễn nhiệm để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện
dự án được giao. Giám đốc Quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Văn phòng Ban Quản lý dự án có Chánh Văn
phòng và một (01) Phó Chánh Văn phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng
phòng và một (01) Phó Trưởng phòng. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do
Giám đốc Ban Quản lý dự án bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận
của Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc
Ban Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế Ban Quản lý dự án:
a) Biên chế của Ban Quản lý dự án thuộc
biên chế sự nghiệp, số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án được giao
trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Giám đốc Ban Quản lý dự án có
trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định
số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban Quản lý dự
án, quỹ tiền lương được giao và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền,
trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý dự án
1. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám
đốc Ban Quản lý dự án:
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án là người
đại diện theo pháp luật của Ban Quản lý dự án; chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành
toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án và là chủ tài khoản của đơn vị.
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc
và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án.
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó
Giám đốc và thành viên Ban Quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các
chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng
(ban), nhân viên thuộc Ban Quản lý dự án theo quy định của
pháp luật và phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban
hành.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án; đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng (ban) và của
các thành viên Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng
với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức và người
lao động Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách
nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Ban Quản lý dự án và người quyết định thành lập Ban Quản
lý dự án về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc
kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án.
3. Quyền và trách nhiệm của viên chức
Ban Quản lý dự án:
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc,
được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và Quy
chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của
Trưởng phòng (ban) phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng (ban) và lãnh đạo Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Nguyên tắc
làm việc của Ban Quản lý dự án
1. Đối với Ban Giám đốc:
a) Ban Quản lý dự án làm việc theo chế
độ thủ trưởng, Giám đốc Ban Quản lý dự án là người lãnh đạo cao nhất của đơn vị
và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án.
b) Giám đốc chịu trách nhiệm điều
hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của đơn vị.
Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho các Phó
Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng.
c) Giám đốc phân công hoặc ủy quyền
cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám
đốc vắng mặt.
d) Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc
điều hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám
đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì ký duyệt văn bản
thuộc lĩnh vực đó. Đối với những quyết định vượt quá thẩm quyền của mình thì
Phó Giám đốc phải báo cáo xin ý kiến quyết định của Giám đốc trước
khi chỉ đạo thực hiện; Nếu Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực
đi vắng mà công việc cần giải quyết ngay thì Giám đốc trực tiếp giải quyết hoặc
giao cho Phó Giám đốc có mặt ở cơ quan giải quyết và thông báo lại.
đ) Khi giải quyết công việc liên quan
đến lĩnh vực Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc phụ trách chủ động bàn bạc với
Phó Giám đốc có liên quan trước khi quyết định. Trường hợp không nhất trí, Phó
Giám đốc phụ trách báo cáo cho Giám đốc để ra quyết định, không để công việc chậm
trễ, ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.
2. Đối với các phòng (ban) chuyên
môn, nghiệp vụ:
Các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ
thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất giúp lãnh đạo Ban Quản lý dự án giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng (ban) được phân công và
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện.
3. Đối với viên chức, người lao động
của Ban Quản lý dự án:
a) Xây dựng kế hoạch công tác và triển
khai thực hiện các nhiệm vụ công tác được giao; chịu trách nhiệm trước Ban Giám
đốc, các Trưởng, Phó phòng (ban) về phần công việc được giao.
b) Thực hiện đầy đủ và đảm bảo yêu cầu
về chất lượng, khối lượng, tiến độ công việc và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
phòng (ban) về thực hiện các nhiệm vụ được giao.
c) Tham gia đóng góp, xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động của đơn vị; Có trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của đơn vị.
d) Thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về viên chức, người
lao động và các quy định tại Quy chế của Ban Quản lý dự
án.
Điều 8. Chế độ hội
họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp với UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án:
a) Chế độ hội họp với UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh:
Thực hiện định kỳ theo quy định chung của UBND tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải
quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã.
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu:
Được tổ chức thường
xuyên trong quá trình thực hiện dự án như: Ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu
giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành..., họp giải quyết các vướng mắc nảy sinh
trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết
khác theo yêu cầu thực tế.
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ
Ban Quản lý dự án:
- Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc
đột xuất sẽ tổ chức họp giao ban do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc vắng mặt thì do Phó Giám đốc được ủy quyền chủ trì để triển khai thực hiện
hoàn thành nhiệm vụ theo đúng chương trình, kế hoạch đề
ra.
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc
họp sơ kết, tổng kết của cơ quan. Nội dung, thành phần và
thời gian hội nghị do Giám đốc quyết định.
- Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các
cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các trưởng, phó
phòng (ban) theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả
cuộc họp, hội nghị với Giám đốc.
- Văn phòng Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thông báo triệu tập cuộc họp, hội nghị đúng
thời gian, địa điểm, thành phần theo yêu cầu và chuẩn bị phòng họp, tổ chức ghi
biên bản cuộc họp, hội nghị và thông báo kết luận của Giám đốc, Phó Giám đốc đến
các phòng (ban) và các bên liên quan biết, thực hiện.
2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định
kỳ của Ban Quản lý dự án, các phòng (ban):
a) Các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp
vụ phải thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ với lãnh đạo Ban Quản
lý dự án theo quy định; đồng thời tham mưu lãnh đạo Ban Quản lý dự án báo cáo
UBND tỉnh, các sở, ngành khi có yêu cầu hoặc theo quy định.
b) Các phó Giám đốc, trưởng, phó các
phòng (ban) và viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc
dự họp có trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc với Giám đốc.
Điều 9. Chế độ kiểm
tra giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với
dự án được giao quản lý
Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát
thường xuyên toàn bộ các hoạt động đầu tư xây dựng đối với các dự án được giao
gồm: Lập dự án; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; giám
sát thi công xây dựng; quản lý dự án; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; lựa chọn
nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai
thác, sử dụng; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các hoạt động khác có
liên quan đến đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt
động trong nội bộ Ban Quản lý dự án
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nội
quy, Quy chế làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết Hội
nghị công nhân viên chức và người lao động; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều
hành; chế độ quản lý tài sản; hoạt động chi tiêu tài chính của cơ quan; quy
trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc
thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu
của cơ quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
Điều 10. Chế độ
phối hợp công tác
1. Giữa các phòng, ban của Ban Quản
lý dự án:
Các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ
chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công. Khi giải quyết công việc liên quan đến các phòng, ban khác thì phòng chủ
trì phải chủ động phối hợp, các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo Ban Giám
đốc xem xét, giải quyết theo Quy chế làm việc của Ban Quản
lý dự án.
2. Giữa Ban Quản lý dự án với các cơ
quan, đơn vị chức năng của người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, người
quyết định đầu tư:
Ban Quản lý dự án chủ động phối hợp
chặt chẽ và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, với Chủ đầu tư dự
án để giải quyết công việc kịp thời, chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu
tư, Chủ đầu tư về công tác quản lý dự án và các nội dung khác liên quan đến hợp
đồng đối với các dự án do Ban Quản lý dự án làm Chủ đầu tư.
3. Giữa Ban Quản lý dự án với các tổ
chức, cá nhân có liên quan:
Ban Quản lý dự án phối hợp chặt chẽ với
lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp (UBND huyện, thị xã; UBND xã, phường,
thị trấn), các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết các công việc liên quan nhằm
đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện dự án.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 11. Chế độ
tài chính
1. Ban Quản lý dự án là đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP của Chính Phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác và Công văn số 2363/BTC-HCSN
ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính về việc giao quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm
2017.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp
luật.
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản
lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm
có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật.
4. Hàng năm, Ban Quản lý dự án có
trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo
dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng
hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Các nguồn
tài chính của Ban Quản lý dự án
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự
án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
không thường xuyên (nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ
trong trường hợp cần thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án gồm:
a) Các khoản thu từ hoạt động quản lý
dự án, chi phí giám sát đánh giá đầu tư của chủ đầu tư, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo
quyết định của cấp có thẩm quyền. Các khoản thu này tính vào chi phí đầu tư của
các dự án tương ứng. Mức thu theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
hiện hành.
Trường hợp Ban Quản lý dự án ký kết hợp
đồng ủy thác quản lý dự án với Chủ đầu tư khác thì tùy thuộc
vào phần công việc được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự
án giữa các bên quy định trong hợp đồng để quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng.
b) Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Các khoản thu này không tính vào chi
phí đầu tư với các dự án được giao quản lý. Mức thu theo hợp đồng ký kết, không
trái với quy định của pháp luật.
c) Các khoản thu từ hoạt động giám
sát thi công xây dựng và thiết bị.
d) Các khoản phí, lệ phí được trích từ
việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: Tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn hợp pháp khác. Mức phí, lệ phí được
trích lại cho hoạt động của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính.
e) Các khoản thu khác: Thu tiền bán hồ
sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có), Các khoản thu này không
tính vào chi phí đầu tư các dự án được giao quản lý. Mức thu cụ thể không trái
với quy định của pháp luật.
Điều 13. Nội
dung chi
1. Chi thường xuyên gồm: Tiền lương;
tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi tiền thưởng
(thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất nếu có); các khoản đóng góp theo lương; dịch
vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội
nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; khấu hao tài sản
cố định; sửa chữa tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật
và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
2. Chi không thường xuyên gồm: đơn vị
chi theo quy định của Luật Ngân sách và pháp luật hiện hành đối với nguồn kinh
phí quy định tại Khoản 2 Điều 12 và Điểm d Khoản 4 Điều 12 Quy chế này (phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục
vụ công tác thu phí và các khoản chi khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
Điều 14. Sử dụng
kết quả tài chính trong năm
Hằng năm sau khi trang trải các khoản
chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn
hơn chi (nếu có), Ban Quản lý dự án sử dụng theo trình tự như sau:
1. Trích lập Quỹ phát triển hoạt động:
10%.
2. Trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động.
3. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập (mức trích do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị).
4. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Mức
trích đối với 2 Quỹ này do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo Quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
5. Sử dụng các Quỹ của Ban Quản lý dự
án:
a) Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để
bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, người lao động.
b) Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để
chi trong các trường hợp: Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm
chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa phê duyệt dự toán.
Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được phê duyệt hoặc có nguồn thu thì
thực hiện việc hoàn trả về Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; bảo đảm
thu nhập cho người lao động.
c) Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu
quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn
vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định
theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
d) Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa
chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người
lao động trong Ban Quản lý dự án; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban Quản
lý dự án quyết định việc sử dụng quỹ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 15. Quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban Quản lý dự án được trang bị
tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản
của Ban Quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu,
tặng và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án vào mục đích
cá nhân.
2. Công tác quản lý tài sản, vật tư,
trang thiết bị được Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng quy định hiện hành của
nhà nước và quy định của pháp luật.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 16. Mối
quan hệ công tác đối với Chủ tịch UBND tỉnh (người quyết định thành lập Ban Quản
lý dự án, người quyết định đầu tư)
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, người quyết định đầu tư về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án (kể cả việc điều
chỉnh, bổ sung).
3. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao
và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp
phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng của UBND tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm
vụ quản lý dự án.
Điều 17. Mối
quan hệ công tác đối với Chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, Chủ quản lý sử dụng
công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối
với các Chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án và theo quy định
pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ đầu tư trong quá
trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án.
2. Tiếp nhận, quản lý sử dụng vốn đầu
tư xây dựng và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với nhà thầu theo ủy quyền của
Chủ đầu tư.
3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án của Chủ đầu tư theo ủy quyền và theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng
công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa
chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận
hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành cho Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản
lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản
lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 18. Mối
quan hệ công tác đối với nhà thầu
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu thuộc dự án do mình làm Chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện;
đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo
quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định
của hợp đồng xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu
trong quá trình thực hiện.
Điều 19. Mối
quan hệ công tác đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các
thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với UBND các cấp
(UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn) trong việc thực hiện
công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có
yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương (UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn) trong công tác
quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá
trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình
thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu về sự cố công trình, an toàn trong xây
dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những
vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VII
HIỆU LỰC THI
HÀNH
Điều 20. Các thành viên của Ban Quản lý dự án và các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện theo Quy chế này.
Điều 21.
1. Căn cứ các
văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế này, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách
nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án có
trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chế này đến toàn thể công chức, viên chức và
người lao động của Ban Quản lý dự án. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám
đốc Ban Quản lý dự án chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.