THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1402/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 7
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ VÀ LỘ TRÌNH ÁP DỤNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng
đấu thầu qua mạng giai đoạn 2016 - 2025 với những nội dung tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính
trị - xã hội tổ chức triển khai Kế hoạch và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng
trên phạm vi cả nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, kế hoạch
liên quan do các Bộ, ngành khác chủ trì thực hiện;
- Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập
Ban chỉ đạo và cơ chế hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia về đấu thầu qua mạng;
- Kiện toàn lại tổ chức, nhân sự
trong phạm vi quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
đáp ứng việc triển khai đấu thầu qua mạng, quản lý và vận hành Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung văn bản pháp luật, chính sách cho phù hợp với thông lệ quốc tế và các cam
kết quốc tế về đấu thầu qua mạng;
- Kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức
sơ kết vào cuối năm 2018, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2025.
2. Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện các gói thầu nằm
trong phạm vi bắt buộc áp dụng đấu thầu qua mạng;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn, đẩy mạnh thực hiện mua sắm thường xuyên và mua sắm công tập
trung qua mạng.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Lồng ghép triển khai các nội dung của
Kế hoạch với Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan thực hiện việc kết nối Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia với các hệ thống chính phủ điện tử khác.
4. Bộ Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng trong đấu thầu mua sắm
thuốc, thiết bị, vật tư y tế.
5. Ngân hàng Nhà nước:
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc ban hành các văn bản pháp luật quy định áp dụng bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng qua mạng.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép các dự án thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các hoạt động
trong kế hoạch này để triển khai thực hiện;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc
biệt trong việc triển khai thực hiện các gói thầu áp dụng đấu thầu qua mạng
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
- Kiểm tra, đánh giá, báo cáo hàng
năm và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
KẾ
HOẠCH TỔNG THỂ VÀ LỘ TRÌNH ÁP DỤNG ĐẤU THẦU QUA MẠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ)
I. QUAN ĐIỂM
1. Đấu thầu qua mạng là một thành phần
quan trọng của chính phủ điện tử, thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông vào quá trình tương tác giữa các bên liên
quan bao gồm: Chủ đầu tư/bên mời thầu, nhà thầu, các cơ quan giám sát, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị cung
cấp dịch vụ, các tổ chức xã hội dân sự trong các hoạt động mua sắm công và quản lý thực hiện hợp đồng nhằm nâng cao khả năng quản trị
nhà nước, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế xã hội,
cải cách thủ tục hành chính, tăng tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu
quả kinh tế của công tác đấu thầu; giúp phòng, chống tham nhũng hiệu quả.
2. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đặt
tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn là hệ thống duy nhất trên toàn
quốc thực hiện hai chức năng: (i) thống nhất quản lý thông
tin về đấu thầu và (ii) đấu thầu qua mạng theo quy định tại khoản 26 Điều 4 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13,
đóng vai trò là một cổng thông tin điện tử duy nhất cho toàn bộ các hoạt động đấu
thầu mua sắm công. Tất cả các thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng phải được quản lý,
đăng tải đầy đủ và công khai trên Hệ thống này.
3. Việc áp dụng đấu thầu qua mạng
trên phạm vi cả nước là yêu cầu bắt buộc theo lộ trình phù hợp với điều kiện về
hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, truyền thông và trình độ, nhận thức của
các bên tham gia, đồng thời phải có chế tài nghiêm khắc đối với các tổ chức, cá
nhân cố tình không áp dụng đấu thầu qua mạng.
4. Triển khai đấu thầu qua mạng đồng
bộ các khía cạnh: Xây dựng khung pháp lý, thể chế; phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật; quản trị sự thay đổi, đào tạo nâng cao năng lực,
tuyên truyền quảng bá và đặc biệt chú trọng sự tham gia đầy đủ của các bên có
liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng thể
Ứng dụng các tiến bộ của công nghệ
thông tin, truyền thông vào hoạt động đấu thầu mua sắm công trên cơ sở đảm bảo
quản trị tốt, đem lại đúng giá trị sử dụng hiệu quả vốn nhà nước, góp phần phát
triển kinh tế xã hội, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường tính công khai,
minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, ngăn ngừa tham nhũng và nâng cao niềm
tin của người dân vào hoạt động đấu thầu mua sắm công.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý
đầy đủ, tiên tiến cho đấu thầu qua mạng theo hướng cải cách, rút gọn thủ tục
hành chính, đẩy mạnh sử dụng văn bản điện tử và phù hợp với
thông lệ quốc tế;
b) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia một cách bền vững, huy động
nguồn lực của khối tư nhân theo hướng
phát huy nội lực, dùng chung cơ sở hạ tầng sẵn có và thuê dịch vụ công nghệ
thông tin. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nghiệp
vụ, dễ dàng sử dụng; ứng dụng các công nghệ tiên tiến đảm bảo an toàn bảo mật,
hoạt động liên tục, ổn định; có khả năng tích hợp với các hệ thống chính phủ điện
tử khác; hỗ trợ đa ngôn ngữ, đa đồng tiền phù hợp với tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế và đáp ứng các cam kết quốc tế;
c) Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản
lý nhà nước về đấu thầu qua mạng, cải tiến quy trình nghiệp vụ đấu thầu qua mạng,
chuẩn hóa và mẫu hóa các văn bản, tài liệu, biểu mẫu trong đấu thầu phục vụ đấu
thầu qua mạng;
d) Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng,
cơ sở vật chất phục vụ quá trình triển khai đấu thầu qua mạng;
đ) Tổ chức đào tạo nghiệp vụ đấu thầu
qua mạng cho các cơ quan quản lý đấu thầu, các chủ đầu tư, bên mời thầu và cộng
đồng các doanh nghiệp tham gia. Triển khai các chương
trình nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong và ngoài nước
về đấu thầu qua mạng.
III. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Hoàn thiện khung pháp lý cho đấu
thầu qua mạng
a) Giai đoạn 2016 - 2018: Xây dựng và
ban hành các thông tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu qua mạng; các biểu mẫu
và quy trình cung cấp và công khai thông tin về quá trình thực hiện hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia; hướng dẫn quy trình mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung qua
mạng;
b) Giai đoạn 2019 - 2025: Rà soát,
đánh giá việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật cho đấu thầu qua mạng, kiến
nghị Chính phủ, Quốc hội sửa đổi bổ sung các quy định hiện hành (nếu cần) cho
phù hợp với tình hình mới.
2. Vận hành, duy trì hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hiện tại hoạt động an toàn, ổn định:
a) Thường xuyên kiểm tra, nâng cấp hệ
thống đáp ứng với nhu cầu thực tế của người dùng và quy định của pháp luật về đấu
thầu;
b) Nâng cấp, kiện toàn bộ phận hỗ trợ
người dùng để giải đáp, hỗ trợ người dùng hệ thống.
3. Đầu tư xây dựng hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia tổng thể
Xây dựng và vận hành Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia tổng thể theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Hệ thống tổng thể
bao gồm các chức năng chính sau: Cổng
thông tin (Portal); Quản lý người dùng (User Management); Hỗ trợ người dùng (Call Center); Đấu thầu điện tử (e-Bidding);
Mua sắm điện tử (e-Shopping Mall); Hợp đồng điện tử (e-Contract); Thanh toán điện
tử (e-Payment); Danh mục sản phẩm (e-Catalog); Văn bản điện tử (e-Document); Cơ
sở dữ liệu năng lực kinh nghiệm nhà thầu (Supplier’s
Performance Management); Bảo lãnh điện tử (e-Guarantee).
4. Hoàn thiện tổ chức quản lý, vận
hành
a) Thành lập Trung tâm đấu thầu qua mạng
quốc gia là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để thực hiện chức năng xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
b) Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về
đấu thầu qua mạng do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư làm Phó Trưởng ban và các Ủy viên là lãnh đạo
các Bộ, ngành: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ
và các cơ quan khác có liên quan.
5. Quyết liệt đôn đốc, hướng dẫn và
giám sát triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng
a) Quyết liệt đôn đốc, hướng dẫn các
đơn vị áp dụng đấu thầu qua mạng theo đúng lộ trình đã quy định;
b) Xây dựng và ban hành các cơ chế
khuyến khích các chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu tích cực
áp dụng đấu thầu qua mạng cũng như các chế tài xử phạt trong trường hợp không
triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng theo lộ trình đã quy định;
c) Hàng năm tổng kết, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện đấu thầu qua mạng.
6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
đào tạo nâng cao năng lực và thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan
a) Thường xuyên tổ chức các khóa đào
tạo cho các đối tượng liên quan tham gia hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia bao gồm chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, thanh tra, kiểm toán,
cơ quan có thẩm quyền trong việc phê duyệt, phân bổ giám sát chi tiêu công;
b) Thực hiện chiến lược truyền thông
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về lợi ích của đấu thầu qua mạng, nêu bật lợi
ích của đấu thầu qua mạng và cơ hội đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp địa phương.
7. Hợp tác quốc tế trong đấu thầu qua
mạng
a) Thực hiện các cam kết liên quan đến
đấu thầu qua mạng trong các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành
viên;
b) Tăng cường hợp tác với các đối tác
phát triển và các quốc gia tiên tiến về đấu thầu qua mạng,
tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế về đấu thầu, mua sắm
công qua mạng qua đó học hỏi kinh nghiệm, nâng cao vị trí của Việt Nam về Chính
phủ điện tử nói chung, đấu thầu qua mạng nói riêng.
IV. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 2016 - 2018
a) Nâng cấp, quản lý và vận hành Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia hiện tại hoạt động an toàn, ổn định và thông suốt
đáp ứng yêu cầu sử dụng;
b) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện tốt quy định của pháp luật về nội dung cung cấp, đăng tải thông tin về
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng;
c) Ban hành các thông tư quy định chi
tiết lập hồ sơ mời thầu qua mạng; các biểu mẫu và quy trình cung cấp và công
khai thông tin về quá trình thực hiện hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; hướng dẫn quy trình mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung qua mạng;
d) Nâng cấp, hoàn thiện bộ phận hỗ trợ
người sử dụng hệ thống, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ;
đ) Triển khai thu chi phí lựa chọn nhà
thầu qua mạng và bảo lãnh dự thầu qua mạng thông qua ngân hàng, cổng thanh toán
trực tuyến, kết hợp sử dụng hóa đơn điện tử;
e) Triển khai bảo lãnh dự thầu qua mạng;
g) Triển khai các dịch vụ cung cấp
thông tin đấu thầu thông qua thiết bị di động, thư điện tử;
h) Nghiên cứu, xây dựng và triển khai
sáng kiến hợp đồng công khai (Open Contracting); Hệ thống theo dõi, đánh giá
công tác đấu thầu và Hệ thống cơ sở dữ liệu về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu;
i) Nghiên cứu xây dựng hệ thống danh mục
hàng hóa điện tử (e-Catalog) áp dụng cho mua sắm thường xuyên qua mạng và mua sắm tập trung qua mạng;
k) Lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức
đối tác công - tư (PPP) thực hiện xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia tổng thể.
2. Giai đoạn 2019-2025
a) Quản lý, giám sát nhà đầu tư PPP
trong quá trình vận hành, khai thác hệ thống đấu thầu qua mạng tổng thể;
b) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật cho đấu thầu qua mạng giai đoạn mới phù hợp với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tổng thể;
c) Thực hiện kết nối Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia tổng thể với các hệ thống chính phủ điện tử khác;
d) Phát triển
các tiện ích cung cấp thông tin đấu thầu, tham gia đấu thầu, giám sát quá trình
lựa chọn nhà thầu, quá trình thực hiện hợp đồng thông qua thiết bị di động;
đ) Triển khai thanh toán trực tuyến
giữa chủ đầu tư cho nhà thầu trúng thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng theo
đúng tiến độ giải ngân.
V. LỘ TRÌNH ÁP DỤNG
ĐẤU THẦU QUA MẠNG
1. Giai đoạn 2016 - 2018
Lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng theo
quy định tại Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu,
Thông tư liên tịch số 07/TTLT/BKHĐT-BTC ngày 08 tháng 9
năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết việc cung
cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
qua mạng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng kết, đánh giá tình hình áp dụng đấu thầu
qua mạng trong giai đoạn này để trên cơ sở đó quy định lộ trình áp dụng cho các
năm tiếp theo, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và mục tiêu triển khai áp
dụng triệt để công nghệ thông tin trong các dịch vụ công.
2. Giai đoạn 2019 - 2025
Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư điều chỉnh tăng tỷ lệ áp dụng cho từng năm đáp ứng mục tiêu đến năm
2025:
- 100% các thông tin trong quá trình
lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
- Tối thiểu 70% số lượng gói thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
- 100% hoạt động mua sắm thường xuyên
được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, áp dụng mua sắm tập trung
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn vốn triển khai Kế hoạch được lấy
từ nguồn ngân sách nhà nước (nguồn vốn chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên hàng năm), thu chi phí từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, tài trợ từ các
đối tác phát triển và vốn huy động của nhà đầu tư tư nhân triển khai Hệ thống đấu
thầu qua mạng tổng thể theo hình thức đối tác công - tư
(PPP)./.