ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1340/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 23 tháng 6 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và UBND ngày
21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của
Chính phủ quy định khung giá đất;
- Căn cứ Nghị quyết số 20 NQ/HĐND2 ngày 07/09/1994 của Hội
đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo quyết định này bản quy chế đấu giá đất để nhận quyền sử dụng đất
đã được Chính phủ quy định tại điều 4, điểm 3 Nghị định số 87/CP ngày 17/08/1994.
Điều 2: Quy
chế này được áp dụng để tiến hành giao đất theo hình thức đấu giá đối với toàn
bộ quỹ đất đô thị và các khu đất khác ngoài đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt
cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 3:
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Địa chính và Hội đồng đấu giá nhận quyền sử dụng đất hướng dẫn, tổ chức thực
hiện quy chế này.
Điều 4: Quyết
định này có hiệu lực thi hành_kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 1414 QĐ/UBND
ngày 21/09/1994 của UBND tỉnh.
Điều 5: Các
ông (bà) Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc Sở Địa chính, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Thường vụ Tỉnh ủy (để báo
cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Viện KSND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo và các CV;
- Lưu VT.
|
TM/ UBND TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hoàng
|
QUY CHẾ
ĐẤU
GIÁ ĐẤT ĐỂ NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1340/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm
1995 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
- Các tổ chức và công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt nam ở trong và ngoài tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc các thành phần kinh tế có
đủ các điều kiện theo quy định tại điều 6 của quy chế này đều được tham gia đấu
giá, nhận quyền sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất đã được đăng ký tại Hội
đồng đấu giá đất của tỉnh theo đúng luật định và trình tự, thủ tục quy định của
Hội đồng.
Điều 2:
- Các tổ chức và cá nhân tham gia
đấu giá đất khi trúng đấu giá được Nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền lợi
hợp pháp và quyền sử dụng đất được thực hiện khi các tổ chức, cá nhân nộp đủ
tiền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá, lệ phí địa chính, các khoản thu theo
quy định của Nhà nước và chi phí cố định (nếu có) theo quy định của pháp luật
và quy chế này.
Điều 3:
Diện tích đất được Nhà nước đưa ra đấu giá là những diện
tích được san, lấp mặt bằng đã được quy hoạch và đã được UBND tỉnh phê duyệt,
được cơ quan địa chính và cơ quan đơn vị quản lý đất đã cắm mốc phân lô theo
quy hoạch. Căn cứ xác định giá đất tối thiểu để đưa ra đấu giá bao gồm: giá đất
do UBND tỉnh quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ tại Nghị định
số 87/CP, cộng thêm một khoản chi phí cố định như cắm mốc phân lô, đền bù thiệt
hại và san lấp mặt bằng đất (nếu có)
Điều 4:
- UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Hội đồng đấu giá và các cơ
quan có liên quan đến việc đấu giá đất nhận quyền sử dụng đất như sau:
1. Căn cứ quy chế đấu giá đất để xây dựng nội quy đấu giá
cụ thể.
2- Quyết định hình thức đấu giá, quy định thời gian đăng ký
đấu giá, tiếp nhận đơn đăng ký đấu giá của các tổ chức và cá nhân.
3- Công bố các khu đất được đưa ra đấu giá, công bố giá tối
thiểu 1 m2 đất và chi phí cố định (chi phí cắm mốc phân lô, đền bù
thiệt hại, san lấp mặt bằng...) cho mỗi lô đất; công bố ngày đấu giá; công bố
kết quả đấu giá và hướng dẫn thủ tục giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá;
4- Cục thuế Nhà nước tỉnh căn cứ kết quả công bố giá trúng
đấu giá để thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, theo cơ cấu giá
đấu của từng lô hoặc nhiều lô đã được Hội đồng quy định.
5- Cơ quan Địa chính hướng dẫn người trúng đấu giá lập hồ
sơ xin giao đất và trình UBND tỉnh quyết định giao đất trong phạm vi 25 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất của cơ quan
thuế tại địa phương. Quá thời hạn trên, nếu chưa giải quyết thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo lý do cho đương sự biết để hoàn tất và bổ sung hồ sơ
cần thiết cho người trúng đấu giá chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ lần
đầu.
- Các tổ chức, đơn vị được giao quản lý đất sau khi đấu giá
kết thúc phải hoàn tất hồ sơ về đất để chuyển cho cơ quan thuế và cơ quan địa
chính làm thủ tục giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đã quy định
tại quy chế này.
Điều 5:
Các cơ quan chức năng có liên quan và cá nhân nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để kéo dài thời gian giao đất đã quy định tại điều 4 trên
đây và gây trở ngại cho người trúng đấu giá nhận quyền sử dụng đất thì phải bồi
thường cho người trúng đấu giá bằng số tiền lãi ngân hàng( tính theo tỷ lệ lãi
tiền vay) cho toàn bộ số tiền sử dụng đất đã nộp, theo quy định của pháp luật
và quy định tại quy chế này. Ngoài ra tùy theo mức độ vi phạm làm thiệt hại của
Nhà nước mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6:
- Điều kiện tham gia đấu giá đất để nhận quyền sử dụng đất:
1- Tất cả
các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được tham gia đấu giá đất đều
phải tuân thủ việc quản lý và sử dụng đất đô thị, phải theo đúng quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2- Đối với
các tổ chức trong và ngoài tỉnh tham gia đấu giá là những tổ chức có quyết định
thành lập của cấp có thẩm quyền.
3- Đối với
các cá nhân tham gia đấu giá đất phải có đơn, giấy xác nhận của chính quyền địa
phương nơi đang cư trú. Đối với các tổ chức tham gia đấu giá đất phải có đơn xin
đăng ký đấu giá do thủ trưởng và là chủ tài khoản của tổ chức đó ký tên và đóng
dấu..
4-
a/ Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá đất đều phải cam
kết thể hiện theo điểm l, điều 6 quy chế này, đồng thời phải nộp một khoản tiền
đặt cọc trước do Hội đồng đấu giá quy định cụ thể số tiền đặt cọc được hoàn trả
lại sau khi kết thúc đấu giá nếu người tham gia không trúng giá đấu và không vi
phạm nội quy đấu giá đã được Hội đồng đấu giá đất quy định
b/ Ngoài ra, người tham gia đấu giá phải nộp một khoản lộ
phí tổ chức đấu giá bắt buộc, đã sử dụng vào việc tổ chức cho công tác đấu giá
là: 150.000 đ/1 lô đất (khoảng 100 m2).
Số tiền nói tại khoản b, điểm 4 nói trên đều phải nộp đủ
trước khi tham gia đấu giá và không phải hoàn lại cho người tham gia đấu giá
(kể cả người trúng giá đấu và không trúng giá đấu) trường hợp nếu người tham
gia đấu giá nhiều lô thì ngoài lô thứ nhất phải nộp như đã quy định tại khoản
b, điểm 4 còn phải nộp thêm một khoản lệ phí kể từ lô thứ hai trở đi mỗi lô thu
thêm 50.000 đ.
5- Chỉ có
người đã đăng ký đấu giá hợp lệ mới tham gia đấu giá. Trường hợp người đã đăng
ký ủy quyền cho người khác thay mặt tham gia đấu giá, thì việc ủy quyền phải
được chính quyền địa phương xác nhận:
Điều 7:
Việc đấu giá được tổ chức đấu giá từng lô riêng biệt hoặc
nhiều lô tùy theo nhu cầu sử dụng đất của người tham gia đấu giá và tiến hành
theo 2 hình thức: đấu giá bỏ phiếu kín và đấu giá bằng miệng. Việc chọn hình
thức đấu giá nào cho phù hợp do Hội đồng đấu giá quyết định.
Trường hợp đấu giá bằng phiếu kín thì phiếu đăng ký đấu giá
phải được ghi rõ bằng số và bằng chữ. Hội đồng đấu giá chỉ xét chọn những phiếu
đủ tiêu chuẩn hợp lệ.
Trường hợp đấu giá bằng miệng thì người nào hô có giá đấu
cao nhất được trúng giá, số lần hô giá không hạn chế. Mức tăng giá mỗi lần hô
tối thiểu là 1/100 của giá tối thiểu.
Điều 8:
Những phiếu cỏ đủ 2 điều kiện sau đây được coi là hợp lệ:
a/ Phiếu có ghi họ tên người tham gia đấu giá đúng với họ
tên và sổ chứng minh nhân dân đã đăng ký với Hội đồng đấu giá. Nếu là ủy quyền
thì phải đúng với họ tên và chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
b/ Phiếu có mức giá ghi bằng hoặc cao hơn mức giá tối thiểu.
- Những phiếu đấu giá thấp hơn giá tối thiểu đã quy định
của Hội đồng đấu giá
được xem là không hợp lệ là vi phạm quy chế đấu giá. Các
trường hợp đó người tham gia đấu giá đều bị mất tiền đặt cọc ứng trước.
Điều 9:
- Phiếu đấu giá được coi là trúng đấu giá là phiếu có mức
giá cao nhất trong tổng số phiếu hợp lệ tham gia đấu giá.
Trường hợp có từ hai người trở lên có cùng một mức giá cao
nhất trên một lô đất hoặc nhiều lô đất; thì phải tổ chức đấu giá lại cho những
người có mức giá cao nhất và lấy mức giá cao nhất trong lần đấu giá trước làm
mức giá tối thiểu cho việc đấu giá lại.
Điều 10:
Sau khi kết thúc việc đấu giá, Hội đồng đấu giá sẽ công bố
công khai tên người trúng đấu giá.
Người trúng đấu giá không được nhận lại số tiền đặt cọc và
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đấu giá phải nộp đủ 100% số tiền trúng giá
(sau khi đã trừ Số tiền đặt cọc) của tổng giá trị lô đất đã đấu giá trúng, để
các cơ quan chức năng có đủ thời gian lập thủ tục giao đất nêu trong thời hạn
15 ngày người trúng đấu giá không nộp đủ số tiền theo quy định thì việc trúng
giá tại lô đất đó không có giá trị, Nhà nước đơn phương hủy bỏ quyền đấu giá để
nhận quyền sử dụng đất và số tiền đặt cọc không được hoàn trả lại và được sung
vào công quỹ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11:
- Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Và thay
thế bản quy chế ban hành kèm theo quyết định số 1414 QĐ/UBND ngày 21/9/1994 của
UBND tỉnh.
Điều 12:
- Nghiêm cấm các hành vi thông đồng, mua chuộc, hối lộ,
thỏa hiệp giá, dẫn đến vi phạm tính chất công bằng, công khai, hợp pháp của
việc đấu giá.
Mọi hành vi vi phạm đều phải bị xử lý theo đúng quy định
của pháp luật. Nếu gây thiệt hại về vật chất cho các bên tham gia thì chịu
trách nhiệm bồi thường.
Điều 13:
Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có quyền khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 14:
- Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần báo
cáo kịp thời để UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ