ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:130/2002/QĐ-UB
|
Quy
Nhơn, ngày 01 tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XỬ
LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CHO CÁC CƠ SỞ, DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về việc hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính
sách hỗ trợ đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2:
Giao Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn triển khai và theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy định
kèm theo Quyết định này.
Điều 3:
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Địa
chính, Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thủy sản, Trưởng ban Ban Quản lý các KCN tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3
- TT Tỉnh ủy
- TT HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Ban KT-NS HĐND tỉnh
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
- Tòa án nhân dân tỉnh
- Báo, Đài PTTH Bình Định
- Lãnh đạo VP + CV
- Lưu VP, K6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CHO
CÁC CƠ SỞ, DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 130/2002/QĐ-UB ngày 01/10/2002
của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quy định này nhằm tạo điều kiện thụân lợi để các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định tích cực tham gia đầu tư xây dựng
hệ thống xử lý chất thải góp phần cải thịên môi trường, bảo vệ môi trường sinh
thái.
Điều 2:
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1- Các cơ sở sản xuất kinh
doanh, bệnh viện tư, doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa
bàn tỉnh (dưới đây gọi tắt là cơ sở) có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
(trong đó có phần xử lý chất thải, môi trường) hoặc có đầu tư xây dựng mới, hoặc
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường
theo quy định với mức vốn đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên.
2- Chỉ hỗ trợ một lần đối với mỗi
hệ thống xử lý chất thải.
3- Các doanh nghiệp chuyên hoạt
động trong lĩnh vực xử lý chất thải và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý chất thải không đúng theo quy hoạch, không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy định này. Riêng đối với các doanh nghiệp thuộc diện di dời vào các khu công
nghiệp của tỉnh, thực hiện theo QĐ số: 26/2002/QĐ-UB, ngày 19/3/2002 của UBND tỉnh.
Điều 3:
Giải thích các thuật ngữ.
1- Chất thải: là chất được
loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động
khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng, hoặc các dạng khác.
2- Tiêu chuẩn môi trường:
là những chuẩn mực giới hạn do Nhà nước quy định để dùng làm căn cứ quản lý môi
trường.
3- Xử lý chất thải: là việc
áp dụng công nghệ, giải pháp kỹ thuật để biến chất thải thành sản phẩm không độc
hại hoặc hữu ích và/hoặc làm giảm ô nhiễm môi trường.
4. Kinh phí đầu tư hệ thống xử
lý chất thải: là tổng kinh phí thực tế đã đầu tư xây dựng, lắp đặt hệ thống
xử lý chất thải, kể cả chi phí tư vấn, thiết kế. Không kể chi phí vận hành,
quan trắc và chi phí phục vụ cho việc thu gom, phân loại chất thải rắn.
5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý chất thải: là khoản tiền do ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các cơ sở
sau khi đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu
chuẩn môi trường.
Điều 4:
Điều kiện hưởng ưu đãi.
Các cơ sở được hưởng chính sách
hỗ trợ theo Quy định này phải có cam kết duy trì hoạt động, sử dụng các hệ thống
xử lý chất thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. Nếu trong quá trình thực hiện,
cơ sở không tuân thủ đúng theo cam kết, phải hoàn trả lại kinh phí đã được hỗ
trợ và sẽ bị xử phạt theo luật định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5:
Hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hệ thống xử lý
chất thải
1. Đối với các cơ sở đã xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống xử lý chất thải trước 31/12/2000:
Các cơ sở đã xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống xử lý chất thải trước ngày 31/12/2000, nay nếu có yêu cầu nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa để đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định sẽ được xem xét hỗ trợ:
1.1- Đối với dự án đầu tư nâng cấp,
cải tạo, sửa chữa từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng được hỗ trợ 20% so với tổng
kinh phí đầu tư, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng.
1.2- Đối với dự án đầu tư nâng cấp,
cải tạo, sửa chữa từ 1 tỷ đồng trở lên được hỗ trợ 20% so với tổng kinh phí đầu
tư, nhưng tối đa không quá 400 triệu đồng.
2. Đối với các cơ sở xây dựng hệ
thống xử lý chất thải sau 31/12/2000:
Các cơ sở xây dựng hệ thống xử
lý chất thải sau ngày 31/12/2000 sẽ được xem xét hỗ trợ:
2.1- Đối với dự án đầu tư từ 300
triệu đến dưới 2 tỷ đồng được hỗ trợ 15% so với tổng kinh phí đầu tư, nhưng tối
đa không quá 150 triệu đồng.
2.2- Đối với dự án đầu tư từ 2 tỷ
đồng trở lên được hỗ trợ 15% so với tổng kinh phí đầu tư, nhưng tối đa không
quá 400 triệu đồng.
Điều 6:
Các chính sách ưu đãi khác:
1- Các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường (xử
lý chất thải, áp dụng công nghệ sạch, quản lý môi trường sản xuất tốt) sẽ được
UBND tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định.
2- Các công trình xử lý môi trường,
áp dụng công nghệ sạch được tham dự xét thưởng theo quy định tại giải thưởng Quang
Trung, giải thưởng môi trường của tỉnh và của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Chương III
THỦ TỤC XÉT DUYỆT VÀ NGUỒN
KINH PHÍ HỖ TRỢ
Điều 7:
Thủ tục hồ sơ:
Sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng hoặc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hệ thống xử lý chất thải, các cơ sở
xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hệ thống xử
lý chất thải (theo Điều 5) gửi hồ sơ theo quy định dưới đây cho Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường (cơ quan thường trực của Hội đồng xét duyệt), gồm:
+ Công văn đề nghị được hưởng
chính sách hỗ trợ đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường và cam kết duy trì hoạt động
hệ thống xử lý chất thải đảm bảo theo tiêu chuẩn môi trường quy định.
+ Quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường hoặc phiếu nhận xét môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thụât và dự
toán hệ thống xử lý, hoặc Quyết toán (áp dụng đối với những cơ sở đã xây dựng
xong hệ thống xử lý) đã được các cơ quan thẩm quyền thẩm định phê duyệt và hợp
đồng xây dựng.
+ Văn bản xác nhận của Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường về vận hành hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn.
Điều 8:
Thời gian xét duyệt:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ của các cơ sở, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách
nhiệm báo cáo hội đồng xét duyệt hỗ trợ để tổ chức cuộc họp thẩm định kết quả,
trước khi trình UBND tỉnh quyết định các cơ sở đủ điều kịên được hưởng hỗ trợ.
Điều 9:
Nguồn kinh phí hỗ trợ:
Nguồn kinh phí hỗ trợ cho các cơ
sở đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải theo Quy định này được lấy từ ngân
sách tỉnh.
Điều 10: Hội
đồng xét duyệt hỗ trợ đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh
kiểm tra, đề xuất mức hỗ trợ các dự án đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường trên địa
bàn tỉnh. Hội đồng do một Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện
các sở, ngành có liên quan làm thành viên, bao gồm Sở Khoa học, Công nghệ và
Môi trường (cơ quan thường trực của Hội đồng), Sở Tài chính-Vật giá, Sở Xây dựng,
Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Địa chính.
Nhiệm vụ cụ thể của từng thành
viên trong Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11:
Các lĩnh vực ưu đãi khác không nêu trong quy định này được áp dụng theo các quy
định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh Bình Định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Tài chính và Vật giá cân đối kinh phí hàng năm để thực hiện theo quy định
này. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc
thực hiện quy định này và kịp thời đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi những nội
dung có liên quan (nếu cần).
Điều 12:
Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huỵên, thành
phố và các cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.