ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 11 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số
28/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ
chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số
42/2014/TT-BTC ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành điều
lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số
204/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn kế toán
áp dụng đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định
số 05/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ đầu
tư phát triển Quảng Bình;
Xét đề nghị của Sở
Tài chính Quảng Bình tại Công văn số 1276/STC-TCDN ngày 26 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Bình.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Bình; Giám đốc
các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh Quảng Bình; Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển Quảng
Bình; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh,
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở: Tư pháp, Thông tin Truyền thông;
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Luu: VT, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
QUẢNG BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBNĐ ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. ”Vốn điều lệ”
là mức vốn quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương (sau đây gọi là Quỹ).
2. ”Vốn điều lệ
thực có” là số vốn điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được
phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
3. ”Người có
liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em
ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Ban giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán
trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính
nhà nước của địa phương, được thành lập theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn
từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh
nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Vốn điều lệ
của Quỹ: 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng).
3. Tên gọi của
Quỹ:
a) Tên gọi đầy
đủ: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Bình
b) Tên giao dịch
quốc tế: Quang Binh Development Investment Fund.
c) Tên viết tắt:
QBDIF
4. Địa chỉ trụ
sở chính:
5. Điện thoại,
fax, trang điện tử:
a) Điện thoại:
b) Fax:
c) Trang điện tử:
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ
chức tài chính nhà nước của địa phương, thực hiện chức năng đầu tư phát triển
và đầu tư tài chính theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện
theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc.
Điều
4. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và
phát triển vốn.
2. Quỹ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều
5. Tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức
quản lý và điều hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản
lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm
soát: Trưởng ban kiểm soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều
hành bao gồm: Ban giám đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và
các phòng, ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi
lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội
đồng quản lý quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Quỹ và phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
Điều
6. Hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công
đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp,
pháp luật của Nhà nước và quy định của các tổ chức đó.
Điều
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các
quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
2. Thực hiện
các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt
chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm
của Quỹ;
b) Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/ND-CP;
c) Phê duyệt
các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 10, Điều 13 và
Điều 22 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
d) Quyết định
cho vay đối với các dự án có thời hạn cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
đ) Xem xét chấp thuận
việc cho vay hợp vốn đối với trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP;
e) Quyết định
việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định số
lượng thành viên Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại Khoản
1, Khoản 12 và Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
h) Phê duyệt
quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc
và Kế toán trưởng hoặc các chức danh khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
i) Thực hiện
quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ
theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước sở hữu 100% vốn;
k) Phê duyệt kết quả
đánh giá xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ;
l) Chấp thuận mức hoặc
tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều
hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị
của Hội đồng quản lý Quỹ;
m) Chấp thuận báo
cáo tài chính và quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn
điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều
lệ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ,
kịp thời nguồn cấp bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của
Quỹ và lãi suất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư cho Quỹ đối với các dự án quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ,
kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định
tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ
Điều
9. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Hoạt động
huy động vốn: Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP.
2. Hoạt động đầu
tư trực tiếp: Quỹ được đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP.
3. Hoạt động
cho vay: Quỹ được cho vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các
lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
4. Hoạt động
góp vốn thành lập doanh nghiệp: Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện
các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
5. Hoạt động ủy
thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận
ủy thác theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản
8 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
b) Quỹ được ủy thác
cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho
vay và thu hồi nợ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Hoạt động
huy động vốn cho ngân sách địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn
cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương nhưng không trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản pháp luật
liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm
của Quỹ:
Ngoài trách nhiệm
quy định tại Điều 33 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các trách nhiệm
sau:
a) Thực hiện
các hoạt động theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này;
b) Quản lý sử dụng
vốn đúng mục đích, đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự
chịu rủi ro;
c) Thực hiện
đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã
huy động từ các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của
Quỹ:
Ngoài quyền hạn quy
định tại Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các quyền hạn sau:
a) Được pháp luật
bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại
đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ;
b) Được tổ chức
hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
c) Được quản
lý, sử dụng vốn và tài sản được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
d) Được lựa chọn
các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp
vốn thành lập doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc
góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp
bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Khoản
5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động
của Quỹ.
đ) Được yêu cầu
khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh
để xem xét quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định
giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển
khai thực hiện dự án;
e) Được thuê
các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các
dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá
tài sản đảm bảo tiền vay;
g) Được kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân
vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng
nguồn vốn Quỹ cho vay đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự
án đầu tư;
h) Được đình chỉ
hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước
thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục
đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
i) Có quyền từ
chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Khi đến hạn trả nợ,
nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
l) Được cho thuê, thế
chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;
m) Được tuyển dụng,
thuê, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và
người lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt
động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật;
n) Trực tiếp quan hệ
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng
vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi theo đúng pháp luật Việt Nam.
Chương 3
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA
QUỸ
Mục
1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 11. Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ là đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức
thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức
thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ có 05 (năm) thành viên, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kiêm Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm
Giám đốc Quỹ và 03 thành viên khác là lãnh đạo của các sở, ngành: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình. Ngoại trừ
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động chuyên trách, các
thành viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được
kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản lý Quỹ là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có
thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng
quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho
đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 37 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn quy định cụ thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Tiếp nhận,
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Quỹ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của
Quỹ để quyết định theo thẩm quyền;
b) Ban hành các
quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy
quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của
Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng,
kỷ luật; Quy chế huy động vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy
chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài
sản bảo đảm tiền vay và các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản
lý của Quỹ;
c) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
d) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển của địa phương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
đ) Quyết định việc đầu
tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh, cụ thể như sau:
- Quyết định việc đầu
tư trực tiếp đối với một dự án có mức đầu tư từ 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ.
- Quyết định việc
cho vay với một dự án có mức vốn cho vay từ 5% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
- Quyết định việc
góp vốn thành lập doanh nghiệp có mức góp vốn từ 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ.
e) Trình UBND tỉnh
phê duyệt các khoản đầu tư trực tiếp, cho vay trực tiếp đối với các dự án và
góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh theo
quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định 138/2007/NĐ-CP;
g)Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan;
h) Thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thành viên về cơ chế tiền lương, tiền thưởng
của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
i) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo
tài chính, quyết toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ
thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản
lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ;
k) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
m) Phê duyệt quy chế
hoạt động của Ban kiểm soát;
n) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn,
điều kiện của thành viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ
đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực:
tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị;
c) Có sức khoẻ,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc
đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định
tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp;
đ) Không có người
liên quan giữ chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên
Ban Kiểm soát, Thủ quỹ tại Quỹ;
e) Không phải là
người liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng
quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và được quy định cụ thể tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. Thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn
đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm
nghiêm trọng các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp
luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức
và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều
chuyển hoặc bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp
miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Trình Hội đồng quản
lý quỹ quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp
trên mức quy định;
b) Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ tiếp nhận vốn điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác
do Nhà nước giao cho Quỹ;
c) Phân công
nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 1
2 của Điều lệ này;
đ) Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
e) Tổ chức theo dõi
và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
có quyền hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này về pháp luật có liên
quan;
g) Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm
vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về các nhiệm vụ được ủy quyền;
h) Quyết định việc
cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp vào các dự án, góp vốn thành lập doanh nghiệp
có mức vốn từ 3% đến dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
i) Các nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Thành viên của
Hội đồng quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp
Hội đồng quản lý Quỹ; thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản lý;
b) Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng
quản lý;
c) Yêu cầu Giám
đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài
liệu về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình.
Người được yêu cầu phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và
thành viên Hội đồng quản lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp
luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành
với lợi ích của Quỹ; không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức
vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 15. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản
lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp
bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham
dự. Thành viên Hội đồng quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng
văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được
Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường
hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp
Hội đồng quản lý phải được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản
lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản
lý có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng
số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản
có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc
về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo
lưu ý kiến của mình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm
quyền.
5. Nội dung các
vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp
và được các thành viên tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp
được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi
tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động
của Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có
quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo
thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
Mục
2. BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 16. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm
soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định
của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có
03 (ba) thành viên, bao gồm: Trưởng Ban kiểm soát, làm việc theo chế độ chuyên
trách và 02 (hai) thành viên khác của Ban kiểm soát làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm và không phải là người trong cùng một cơ quan với thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của
Ban kiểm soát là năm (05) năm; thành viên ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ
mà Ban kiểm soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại
vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ
nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện
các nhiệm vụ quy định cụ thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy
chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường
hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban kiểm
soát Quỹ có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời yêu
cầu Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ
chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm định
báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình
hình thực hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban kiểm
soát có các quyền hạn sau đây:
a) Được yêu cầu
cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt
động và tài chính của Quỹ;
b) Được tham dự
các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng quản lý, họp Ban giám đốc, họp chuyên đề có
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp,
Ban kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng
con dấu của Quỹ cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế
sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
4. Ban kiểm
soát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
pháp luật, Điều lệ này và các Quyết định, Nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo
lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với
lợi ích của Quỹ; quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi
dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng
thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
d) Thường xuyên
nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác
theo các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban
kiểm soát
1. Trưởng Ban
kiểm soát do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành viên khác của Ban kiểm
soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn,
điều kiện của thành viên Ban kiểm soát:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc
đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13
Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng
thời giữ chức vụ quản lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên
quan của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các
chức danh này;
d) Có trình độ
đại học trở lên và có kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán,
tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn,
điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được
tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều
này;
b) Có trình độ
đại học trở lên trong các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng
thời phải có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một
trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thành viên
Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn
đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu
chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng Ban kiểm soát;
b) Vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền
hạn để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm
vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ
này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức
và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định
điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp
miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục
3. GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 19. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày
của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định
của pháp luật, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ và các Nghị quyết, quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật có liên quan
và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của
Giám đốc Quỹ là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới
chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 5 Điều 39 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
2. Đề xuất và
trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của phê duyệt của
Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
3. Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý
Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.
4. Ban hành
theo thẩm quyền các quy chế, quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của
Quỹ theo phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ.
5.Trình Chủ tịch Hội
đồng quản lý hoặc Hội đồng quản lý (các khoản vượt quyền của Chủ tịch) các khoản
cho vay, đầu tư, góp vốn vượt thẩm quyền quy định.
6. Quyết định việc đầu
tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp với mức vốn dưới
3% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
7. Quyết định
các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không
thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều
18 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ
đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân
hàng; đồng thời, phải có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều
hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải
người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên
Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ và không phải người có liên quan của
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành
pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn
và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ
là thành viên của Hội đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn
đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều
21 Điều lệ này;
b) Không hoàn
thành các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên
nhân chính đáng;
c) Vi phạm
nghiêm trọng hoặc có hệ thống các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung
thực trong thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản
của Quỹ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không
trung thực tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp
luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và
được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
h) Khi có quyết
định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp
miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Quy trình,
thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục
4. PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 23. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc
(không quá 02 người) và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc
bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc
có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn do Giám đốc giao phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
3. Kế toán
trưởng:
a) Kế toán trưởng
tổ chức thực hiện công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc
Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản lý, Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật
có liên quan;
b) Kế toán trưởng
phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế
toán và pháp luật có liên quan.
4. Phó Giám đốc
Quỹ, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ
nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Phó Giám đốc và Kế toán trưởng theo quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ.
Điều 24. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các phòng,
ban nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện
theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. Lãnh đạo các
phòng, ban nghiệp vụ và người lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao
động, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế
tuyển dụng lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương 4
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Điều 26. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài
chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban
hành và quy định tại Điều lệ này.
2. Cơ chế tiền
lương, tiền thưởng và xếp hạng doanh nghiệp của Quỹ thực hiện theo quy định áp
dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước chủ sở hữu 100%
vốn. Việc xếp hạng Quỹ theo tiêu chuẩn xếp hạng đối với nhóm công ty tài chính.
3. Quỹ tổ chức
bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài
chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành
lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Năm tài
chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch hàng năm.
Chương 5
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa
Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 28. Tổ chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại hoặc
giải thể Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức lại,
sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản
lý, điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ
có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Điều lệ này. Trong quá trình thực hiện,
Quỹ có trách nhiệm tổng kết, rút kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất những
điều khoản cần thiết phải sửa đổi bổ sung trong Điều lệ này và báo cáo Hội đồng
quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.