ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2012/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
21 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM TRA CÂP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 1601/QĐ- TTg ngày
07/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 49/TTr-SKHĐT ngày 10/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế thẩm tra cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng
Sơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản -Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh Lạng Sơn;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo LS, Công báo tỉnh;
- C,PVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Bình
|
QUY CHẾ
THẨM TRA CÂP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của
UBND tỉnh Lạng Sơn, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và
trách nhiệm, phối hợp của các cơ quan liên quan trong việc thẩm tra cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài hoạt động
đầu tư (gọi tắt là nhà đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư, các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan của tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng -
Lạng Sơn cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
a) Địa điểm thực hiện dự án thuộc phạm vi quy hoạch
các Khu cửa khẩu: Tân Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Chi Ma; Khu phi thuế quan, Khu
hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng, Khu trung chuyển hàng hoá, Khu chế xuất.
b) Quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt
Nam.
c) Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
theo quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư.
2. UBND tỉnh Lạng Sơn cấp Giấy chứng nhận đầu tư
đối với các dự án theo quy định của Luật Đầu tư và không thuộc thẩm quyền của
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận,
thẩm tra hồ sơ đăng ký đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận,
chủ trì thẩm tra hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh nằm ngoài các khu vực quy định tại điểm a, khoản
1 Điều 3 quy chế này.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng -
Lạng Sơn là cơ quan tiếp nhận, chủ trì thẩm tra hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự
án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của mình và các dự án thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh nằm trong khu vực quy định tại
điểm a, khoản 1 Điều 3 quy chế này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ ĐẦU TƯ
Điều 5. Hồ sơ đăng ký đầu tư
1. Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại
Điều 45, Điều 46 Luật Đầu tư và Điều 43, Điều 44 Nghị định 108/2006/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
(Nghị định 108/2006/NĐ-CP).
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận
theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; hồ sơ gồm 02 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.
3. Cơ quan tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ, có biên bản nhận hồ sơ khi hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
Điều 6. Trình tự thực hiện
1. Đối với các dự án đầu tư trong nước
a) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận phải có văn bản thông báo
cho nhà đầu tư để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
b) Đối với dự án chỉ thực hiện đăng ký đầu tư và
nhà đầu tư không yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư
thì cơ quan tiếp nhận trao Giấy biên nhận theo mẫu quy định ngay sau khi nhận
được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ.
c) Đối với các dự án nhà đầu tư có nhu cầu được
xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan tiếp nhận
trình cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận ưu đãi đầu tư
hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Đối với dự án đầu tư nước ngoài
a) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản
thông báo cho nhà đầu tư để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo
quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận trình cơ quan có thẩm quyền trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm
quyền xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận văn bản trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM
TRA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 7. Hồ sơ thẩm tra cấp
giấy chứng nhận đầu tư
1. Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều
47, Điều 48, Điều 49 Luật Đầu tư và Điều 45, Điều 46, Điều 47 Nghị định
108/2006/NĐ-CP.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận
theo quy định tại Điều 4, như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: gồm 08 bộ hồ sơ, trong
đó có 01 bộ gốc
b) Ban quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng Đăng -
Lạng Sơn: 04 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc đối với các dự án tại các khu chức
năng đã có quy hoạch chi tiết xây dựng; 08 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc đối
với các dự án tại các khu chức năng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Cơ quan tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ, có biên bản nhận hồ sơ khi hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ theo quy định. Trường hợp
hồ sơ không đáp ứng yêu cầu trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho nhà đầu tư để bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.
Điều 8. Thời hạn thẩm tra
1. Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận phải tổ chức thẩm tra và lập
báo cáo thẩm tra trình UBND tỉnh xem xét. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho dự án. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ
lý do.
2. Đối với các hồ sơ dự án phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, hoặc phải lấy ý kiến thẩm tra của
các Bộ, ngành Trung ương liên quan theo quy định tại Điều 48 Nghị định
108/2006/NĐ-CP thì không áp dụng quy định về thời hạn tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
Điều 9. Nội dung thẩm tra
1. Nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều 48,
Điều 49 Luật Đầu tư, Điều 45, Điều 46, Điều 47 Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chưa có
quy hoạch hoặc chưa có trong quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
và các nguồn tài nguyên khác thì cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm lấy ý kiến của
các cơ quan quan lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch.
Điều 10. Hình thức thẩm tra
bằng văn bản
1. Cơ quan tiếp nhận gửi hồ sơ hợp lệ kèm theo
văn bản đề nghị lấy ý kiến thẩm tra tới các cơ quan có liên quan trong thời hạn
không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Sau khi nhận được văn bản xin ý kiến của cơ
quan tiếp nhận, các cơ quan liên quan phải có văn bản trả lời trong thời hạn 15
ngày và chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm tra thuộc chức năng quản lý của mình.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổng hợp các ý kiến
thẩm tra, trong trường hợp các cơ quan không có ý kiến trái ngược nhau và nội
dung hồ sơ đăng ký đầu tư đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan đầu
mối lập báo cáo kết quả thẩm tra, dự thảo giấy chứng nhận đầu tư gửi cơ quan hoặc
người có thẩm quyền trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc.
4. Trường hợp sau khi tổng hợp các ý kiến thẩm
tra có ý kiến yêu cầu bổ sung nội dung hồ sơ đăng ký đầu tư mới đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận đầu tư thì trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi nhà đầu tư và các cơ quan có liên quan,
trong đó nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh trong hồ sơ, yêu cầu rõ thời
hạn hoàn thành.
Sau khi nhận hồ sơ bổ sung theo yêu cầu, kiểm
tra đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo kết quả thẩm tra, dự thảo
giấy chứng nhận đầu tư gửi cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc.
Điều 11. Hình thức thẩm tra
bằng tổ chức họp
1. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải tổ chức họp thẩm tra (nếu
không thực hiện hình thức thẩm tra bằng văn bản nói trên). Giấy mời kèm theo hồ
sơ hợp lệ sẽ gửi các cơ quan chức năng liên quan trước khi họp ít nhất 5 ngày
làm việc.
2. Đại diện các cơ quan chức năng phải có ý kiến
thẩm tra thuộc chức năng quản lý của mình tại cuộc họp, là ý kiến chính thức của
cơ quan đó và Thủ trưởng cơ quan đó phải chịu trách nhiệm về những ý kiến do đại
diện của cơ quan mình tham gia.
3. Trường hợp cuộc họp thẩm tra kết luận hồ sơ
đăng ký đầu tư đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo kết luận cuộc họp, lập báo cáo kết quả thẩm tra, dự thảo giấy chứng
nhận đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc.
4. Trường hợp cuộc họp thẩm tra kết luận hồ sơ
đăng ký đầu tư phải bổ sung, điều chỉnh thì thời hạn không quá 3 ngày làm việc
sau khi họp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo kết luận cuộc họp gửi nhà đầu tư
và các cơ quan có liên quan, trong đó nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh
trong hồ sơ, yêu cầu rõ thời hạn hoàn thành.
Sau khi nhận hồ sơ bổ sung theo yêu cầu, kiểm
tra đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo kết quả thẩm tra, dự thảo
giấy chứng nhận đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn không quá 3
ngày làm việc; hoặc tiếp tục tổ chức thẩm tra theo một trong 2 hình thức nói
trên nếu thấy cần thiết.
Điều 12. Thẩm tra dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị
định 108/2006/NĐ-CP.
Chương IV
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ ĐIỀU
CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 13. Thủ tục đăng ký điều
chỉnh dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chuẩn hồ sơ điều chỉnh dự án theo
quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 52 Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh
dự án đầu tư tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 4 Quy chế này; hồ sơ
gồm 02 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
3. Cơ quan tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ, có biên bản nhận hồ sơ khi hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ theo quy định. Trường hợp
hồ sơ không đáp ứng yêu cầu trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan
tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho nhà đầu tư để bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.
4. Trường hợp hồ sơ đáp ứng đầy đủ yều cầu theo
quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận trình cơ quan có thẩm quyền trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm
quyền xem xét cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều 14. Thủ tục thẩm tra
điều chỉnh dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chuẩn hồ sơ điều chỉnh dự án theo
quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 52 Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh dự án tại cơ
quan tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
3. Cơ quan tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, có giấy biên nhận khi hồ sơ đã đầy
đủ, hợp lệ theo quy định; trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải có thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.
Điều 15. Thời hạn, nội
dung, hình thức thẩm tra điều chỉnh dự án
Thời hạn, nội dung, hình thức thẩm tra điều chỉnh
dự án đầu tư thực hiện theo Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư và thực hiện
các thủ tục đầu tư theo quy định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ, chủ trì tổ chức thẩm tra trình UBND tỉnh cấp và điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của UBND
tỉnh nằm ngoài khu vực quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 3 quy chế này; Dự thảo
cho UBND tỉnh báo cáo thẩm tra dự án gửi Văn phòng Chính phủ đối với những dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư; Chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm tra dự án trình UBND tỉnh.
Điều 17. Ban quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Chủ trì tổ chức thẩm tra cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư cho các dự án quy định tại khoản 1, Điều 3 quy chế này; Hướng dẫn
trình tự, thủ tục đầu tư, chủ trì tổ chức thẩm tra trình UBND tỉnh cấp và điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với các các dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đầu tư của UBND tỉnh nằm trong khu vực quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 3
quy chế này; Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra theo quy định;
Giấy chứng nhận đầu tư sau khi cấp, điều chỉnh gửi
01 bản về UBND tỉnh và 01 bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi chung.
Điều 18. Các cơ quan có
liên quan
1. Các Sở, ngành và đơn vị có liên quan khi có
văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 4 quy chế này
các ngành có liên quan trong thời hạn 15 ngày làm việc (từ khi nhận được văn bản)
phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan lấy ý kiến tham gia về lĩnh vực quản lý
nhà nước chuyên ngành của mình quản lý, kể cả các dự án đầu tư vào các địa điểm
chưa có quy hoạch được duyệt; Chịu trách nhiệm về nội dung thẩm tra theo lĩnh vực
quản lý nhà nước chuyên ngành.
2. UBND các huyện và thành phố Lạng Sơn: Khi có
văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều 4 quy chế này,
UBND các huyện và thành phố Lạng Sơn có trách tham gia ý kiến về sự phù hợp của
dự án đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất và các nội dung thuộc chức năng quản lý nhà nước trên địa
bàn; Chịu trách nhiệm về nội dung thẩm tra thuộc chức năng quản lý nhà nước
trên địa bàn.
3. Các cuộc họp do cơ quan chủ trì thẩm tra tổ
chức có mời các cơ quan có liên quan phải cử người có tư cách đại diện cho đơn
vị mình; ý kiến tham gia tại cuộc họp là ý kiến chính thức về các vấn đề thuộc
chức năng quản lý của ngành, địa phương, đơn vị mình.
4. Cơ quan chức năng liên quan, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu, thực
hiện nhanh chóng các thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi khác cho
nhà đầu tư trong công tác khảo sát, lập hồ sơ dự án đầu tư và trong toàn bộ quá
trình đầu tư, vận hành dự án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các chủ thể thực hiện có liên quan đề
xuất bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng
Đăng - Lạng Sơn nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.