ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1229/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 03
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ - THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch số
44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số
26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 31/2013/TT-BTC
ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC
ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số
09/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục
và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định số 2116/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Kế hoạch
hoạt động xúc tiến đầu tư và danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt
Đề án xúc tiến Thương mại giai đoạn 2010
- 2015;
Căn cứ Quyết định số 1552/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt
Đề án xúc tiến Du lịch giai đoạn 2010 -
2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Lâm Đồng tại Tờ trình số 10/TTr-TTXT
ngày 21 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
tỉnh Lâm Đồng".
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Trung tâm xúc tiến Đầu tư -
Thương mại và Du lịch Lâm Đồng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc; Thủ trưởng các sở,
ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2,
- LĐ và CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP, KT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1229/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc hoạt động xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc
xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại
và du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với sở, ngành, địa
phương và các Hiệp hội, doanh nghiệp thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Mục đích và yêu cầu
Chương trình
Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
của tỉnh Lâm Đồng được xây dựng theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
theo từng thời kỳ đã được phê duyệt. Nhằm cải thiện chính sách, môi trường thu
hút đầu tư; quảng bá, giới thiệu tiềm năng thế mạnh về thương mại - du lịch và
mở rộng phát triển thị trường trong và ngoài nước:
1. Tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch; có tác động thiết thực đến thu hút và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực và lĩnh vực hoặc địa bàn, khu vực ưu tiên phát triển; phát
triển xuất khẩu, phát triển thị trường trong nước và nước ngoài.
2. Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh
của cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất; tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao lợi thế thương mại -
du lịch một số sản phẩm chủ lực của tỉnh.
3. Khuyến khích kết hợp, gắn kết các hoạt động xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại,
văn hóa với nhau.
4. Phù hợp với
định hướng chung của Chính phủ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam đầu tư trực tiếp từ Việt Nam ra nước ngoài trong từng thời kỳ.
5. Khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội để thực
hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
Điều 3. Đơn vị chỉ đạo, quản lý
và chủ trì thực hiện Chương trình
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng là cơ quan chỉ đạo toàn bộ Chương trình xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Các sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý Nhà nước
theo các lĩnh vực xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch.
3. Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch
là đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình
- Các địa phương, nhà đầu tư, các doanh nghiệp, hiệp
hội, hợp tác xã, cơ sở sản xuất (gọi tắt là doanh nghiệp) được thành lập theo
quy định của pháp luật hiện hành có nhu cầu và kế hoạch đăng ký tham gia.
- Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình được hỗ trợ
nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này phải đảm bảo tính khả thi,
phù hợp với nội dung, vốn đối ứng hoặc mức đáp ứng về nhân lực và cơ sở vật chất,
ưu tiên loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả
các kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch mà đơn vị mình tham gia.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước
về các hoạt động xúc tiến
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động xúc tiến đầu
tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh về thực hiện quản lý nhà
nước về các hoạt động xúc tiến Thương mại trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
3. Sở Văn hóa
- Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động
xúc tiến du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan chủ
trì thực hiện Chương trình
1. Các chương trình xúc tiến:
1.1. Chương trình xúc tiến Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm
theo các đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tiếp nhận gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các sở, ngành chức năng, địa phương trong tỉnh góp ý kiến, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Lập dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đưa vào Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia hàng năm; định kỳ tổng
kết rút kinh nghiệm, báo cáo những khó khăn, vướng mắc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời.
c) Xây dựng và phát hành các tài liệu xúc tiến đầu
tư, hướng dẫn đầu tư. Làm đầu mối quan hệ, tuyên truyền, quảng bá, vận động xúc
tiến đầu tư và hỗ trợ các nhà đầu tư.
d) Xây dựng chương trình kế hoạch và tham gia xúc
tiến đầu tư trong và ngoài nước; hỗ trợ thông tin miễn phí cho các nhà đầu tư đến
tìm hiểu cơ hội đầu tư và hợp tác đầu tư
tại Lâm Đồng.
đ) Thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và năng lực triển khai các hoạt động xúc tiến đầu
tư.
1.2. Chương trình xúc tiến Thương mại:
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố: phổ biến định hướng xuất khẩu, phát triển thị trường trong nước
và nước ngoài theo chiến lược, quy hoạch và các đề án xúc tiến thương mại và
phát triển bền vững đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn đơn vị tham gia xây dựng Chương trình
xúc tiến thương mại theo kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi Sở Công Thương các sở, ngành chức năng, địa phương
lấy ý kiến; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương trong tỉnh Lâm Đồng tổ chức thực
hiện chương trình xúc tiến Thương mại.
d) Xây dựng kho dữ liệu thông tin Thương mại; biên
tập, in ấn và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá xúc
tiến; cung cấp thông tin Thương mại đến với các nhà đầu tư, các đơn vị nhập khẩu,
doanh nghiệp.
đ) Phối hợp với
các tổ chức xúc tiến thương mại của Trung ương và các tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động xúc tiến đầu tư
quốc gia hoặc khu vực.
e) Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
g) Tổng hợp, đánh giá kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về
tình hình thực hiện Chương trình.
1.3. Chương trình xúc tiến Du lịch:
a) Chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch hàng năm theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận gửi Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, các sở, ngành chức năng, địa phương góp ý kiến; tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phát triển du lịch, thu hút khách du lịch trong
và ngoài nước với các sản phẩm du lịch đặc
trưng của Lâm Đồng gắn với tài nguyên rừng, sinh thái, rau, hoa, nông nghiệp
công nghệ cao, du lịch tâm linh,...và du lịch nghỉ dưỡng kết hợp hội nghị hội
thảo.
c) Xây dựng và phát hành các tài liệu xúc tiến du lịch,
hướng dẫn du lịch. Làm đầu mối quan hệ, tuyên truyền, quảng bá góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch, khuyến
khích doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm du lịch mới, khai thác lợi thế, tiềm
năng của Đà Lạt - Lâm Đồng.
đ) Cung cấp thông tin, phối hợp với hoạt động xúc tiến thương mại thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
e) Hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động du lịch trong
các chương trình quảng bá xúc tiến, xây dựng thương hiệu và giới thiệu sản phẩm
du lịch mới ra thị trường. Hỗ trợ trong việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất
lượng cao cho các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh.
2. Tiếp nhận, tổng hợp kế hoạch hoạt động xúc tiến
đầu tư, thương mại và du lịch theo quy định
thành Chương trình kế hoạch chung hàng năm, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ triển khai thực hiện Chương
trình.
Chương II
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Điều 7. Xây dựng Chương trình
xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
1. Các đơn vị tham gia Chương trình xây dựng kế hoạch
hàng năm về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại địa phương, đơn vị mình
theo biểu mẫu do đơn vị chủ trì hướng dẫn.
2. Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp;
b) Phù hợp với
định hướng thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu của tỉnh
và các dự án, lĩnh vực, ngành hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với
nội dung Chương trình quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Quy chế
này;
đ) Đảm bảo tính khả thi về phương thức triển khai,
thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất kỹ
thuật;
e) Đối với các kế hoạch mà quá trình thực hiện kéo
dài qua 2 năm tài chính, đơn vị thực hiện phải xây dựng nội dung và kinh phí
cho từng năm.
Điều 8. Tiếp nhận, tổng hợp
chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
Các ngành, địa phương, các Hiệp hội doanh nghiệp gửi
kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch đến Trung tâm xúc tiến Đầu tư -
Thương mại và Du lịch trước ngày 01 tháng 9 hàng năm để tổng hợp và xây dựng kế
hoạch chung cho năm sau.
Chương III
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 9. Nội dung hỗ trợ và mức
hỗ trợ Chương trình xúc tiến đầu tư
1. Nội dung hỗ trợ hoạt động.
- Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng
và đối tác đầu tư;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc
tiến đầu tư;
- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư;
- Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động
xúc tiến đầu tư;
- Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư;
- Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến
đầu tư;
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị
trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư;
- Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
2. Mức hỗ trợ:
a) Các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh cho
các hoạt động xúc tiến đầu tư được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp tổ chức xúc tiến đầu tư trong hoặc
ngoài nước có sự tham gia của các tổ chức hợp
tác, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
thì tùy điều kiện cụ thể của từng hoạt động xúc tiến đầu tư, ngân sách xem xét
hỗ trợ một phần.
- Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư ra nước ngoài sẽ
huy động một phần kinh phí từ sự đóng góp của các doanh nghiệp khi tham gia.
b) Các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc chương trình
xúc tiến đầu tư Quốc gia. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 11 Quyết định số
26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia.
Điều 10. Nội dung hỗ trợ và mức
hỗ trợ Chương trình xúc tiến thương mại định hướng ra nước ngoài
I. Sản phẩm chủ lực và thị trường xúc tiến
Thương mại
1. Sản phẩm chủ lực xúc tiến Thương mại gồm: rau,
hoa, trà, cà phê,...
2. Nghiên cứu phát triển thị trường tiềm năng:
a) Trong nước: Tập trung vào các thị trường trọng
điểm như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, Khánh Hòa,...
b) Ngoài nước: Chú trọng vào các thị trường mục
tiêu theo thứ tự ưu tiên như:
- Các nước Asean;
- Các nước Đông Bắc Á: Nhật Bản và Hàn Quốc;
- Các nước Trung Quốc, Đài Loan;
- Các nước trong khối EU;
- Các nước khu vực Trung Đông;
- Các nước Bắc Mỹ, Hoa Kỳ.
II. Nội
dung hỗ trợ và mức hỗ trợ
1. Nội dung hỗ trợ: căn cứ vào tình
hình thực tế và khả năng của ngân sách, cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ một
phần kinh phí cho các nội dung sau:
a) Chi phí tổ chức cho chuyên gia
trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp (gồm
chi phí thuê hội trường, trang trí, thiết bị, tài liệu, biên dịch, phiên dịch,
thuê phương tiện đi lại cho chuyên gia).
b) Chi phí tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm Thương mại tại nước ngoài (gồm chi phí mặt bằng, thiết kế, trang trí
tổng thể khu vực hội chợ, gian hàng của tỉnh, tổ chức lễ khai mạc, tổ chức hội
thảo, hội trường, thiết bị, trình diễn sản phẩm) và công tác phí cho cán bộ hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước tham gia thực hiện công tác tổ chức.
c) Chi phí tổ chức đoàn giao dịch
thương mại của Lâm Đồng tại nước ngoài (gồm chi phí vé máy bay khứ hồi, chi phí
tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch
thương mại; chi phí tuyên truyền quảng bá, hội trường, thiết bị, giấy mời,
phiên dịch, tài liệu) và công tác phí cho cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước tham gia thực hiện công tác tổ chức.
d) Chi phí tổ chức đón đoàn khảo sát,
giao dịch Thương mại (gồm chi phí tổ chức giao dịch thương mại: Chi phí thuê và
trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền
quảng bá); công tác phí cho cán bộ đơn vị tổ chức đi cùng đoàn để thực hiện
công tác tổ chức và chi phí ăn ở, đi lại tại Việt Nam cho đoàn.
đ) Chi phí đào tạo, tập huấn ngắn hạn
trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến cho đối tượng là cán bộ hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định chung của Bộ Tài chính.
e) Tổ chức hội nghị quốc tế ngành
hàng xuất khẩu tại Lâm Đồng với các khoản chi tổ chức hội nghị: định mức chi áp
dụng theo Thông tư của Bộ Tài chính Quy định chế độ chỉ tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách.
g) Chi phí tuyên truyền, quảng bá và
mời khách đến giao dịch khi tổ chức các hội chợ, hội thảo, giao thương, triển
lãm tại địa phương.
- Tuyên truyền xuất khẩu: Quảng bá
các mặt hàng trọng yếu, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh ra thị trường nước
ngoài.
- Mời đại diện cơ quan truyền thông
nước ngoài đến tỉnh Lâm Đồng để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền
thanh, truyền hình, Internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Lâm Đồng theo hợp đồng trọn gói.
h) Thông tin thương mại, nghiên cứu
thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các
mặt hàng trọng yếu của Tỉnh như: nông sản (rau, hoa, củ, quả, trà, cà phê, chế
biến thủy sản, nhân hạt điều, may mặc; gỗ; sản phẩm thủ công mỹ nghệ, cơ
khí,...).
i) Tổ chức hội chợ triển lãm định hướng
xuất khẩu tại Việt Nam (gồm chi phí cấu thành gian hàng, kể cả chi phí thuê mặt
bằng, thiết kế, dàn dựng, dịch vụ điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ, khai mạc,
bế mạc, hội thảo, quản lý,...).
Và các hoạt động xúc tiến thương mại
khác do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
2. Mức hỗ trợ:
- Theo các quy định hiện hành của nhà
nước.
- Đối với các chương trình xúc tiến
thương mại của tỉnh theo Đề án xúc tiến
Thương mại giai đoạn 2010 - 2015 đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt tại Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 27/7/2010.
Điều 11. Nội
dung hỗ trợ và mức hỗ trợ Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước
1. Nội dung hỗ trợ: căn cứ vào tình
hình thực tế và khả năng của ngân sách, cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ một
phần kinh phí cho các nội dung sau:
a) Chi phí điều tra, khảo sát, nghiên
cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết
yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại; các ấn
phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói
quen mua sắm (gồm chi phí mua tài liệu; điều tra, khảo sát và tổng hợp; chi phí
công tác phí cho cán bộ tham gia khảo sát; chi phí xuất bản và phát hành).
b) Chi phí tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong Tỉnh đến người tiêu dùng trong nước
qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền
hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác.
c) Chi phí đào tạo, tập huấn ngắn hạn
về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo
chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù;
đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây
dựng chương trình phát triển thị trường trong nước (gồm chi phí giảng viên,
thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên hoặc học phí trọn gói của
lớp học).
d) Chi phí tổ chức các buổi giao
thương và công bố thương hiệu sản phẩm của Lâm Đồng tại các Tỉnh, thành trong
nước, gồm: Chi phí tổ chức giao dịch thương mại: Chi phí thuê và trang trí hội
trường, trang thiết bị, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá; thuê phương tiện;
công tác phí cho cán bộ đơn vị tổ chức đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức
và các đối tượng hưởng lương từ ngân sách đi cùng đoàn.
đ) Chi phí công tác, thuê mướn phương
tiện, nhiên liệu phục vụ công tác xúc tiến Thương mại của Lâm Đồng tại các địa
phương trong nước.
e) Chi phí cập nhật, biên soạn, dịch
thuật, in ấn phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến, quảng bá, giới
thiệu về tiềm năng thế mạnh Thương mại của Đà Lạt - Lâm Đồng
g) Chi phí tổ chức các hoạt động bán
hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu cụm công
nghiệp, khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp
tác cung ứng dịch vụ trên địa bàn Tỉnh theo các đề án đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt (gồm chi phí vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng quầy hàng; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
trang trí chung khu vực tổ chức bán hàng; tổ chức
khai mạc; chi phí quản lý, nhân công phục vụ; chi phí phát hành trên các phương
tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng).
h) Chi phí tổ chức các hội chợ, triển
lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc thiết bị phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp trong và ngoài
Tỉnh đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp với địa bàn của Tỉnh (gồm chi
phí thuê mặt bằng và thiết kế; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo
vệ; chi phí quản lý; trang trí chung hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc;
tổ chức hội thảo; chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về
giới thiệu hội chợ triển lãm).
i) Chi phí tổ chức các sự kiện xúc tiến
thương mại thị trường trong nước: Tháng khuyến mãi, tuần "hàng Việt
Nam", chương trình "hàng Việt", chương trình giới thiệu sản phẩm
mới, chương trình giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của Tỉnh.
k) Hỗ trợ chi phí cho việc tổ chức
các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tiêu biểu của Lâm Đồng tại các thành phố lớn
trong nước, gồm: Chi phí thuê mặt bằng và dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh,
an ninh, bảo vệ; chi phí quản lý.
Và các hoạt động xúc tiến thương mại
khác do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
2. Mức hỗ trợ:
- Theo các quy định hiện hành của nhà
nước.
- Đối với các chương trình xúc tiến
Thương mại của tỉnh theo Đề án xúc tiến
Thương mại giai đoạn 2010 - 2015 đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt tại Quyết định số 1660/QĐ-UBND ngày 27/7/2010.
Điều 12. Nội dung
hỗ trợ và mức hỗ trợ Chương trình xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng
xa
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Chi phí phát triển hệ thống phân
phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, vùng sâu, vùng xa (gồm chi phí
tổ chức bán hàng: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; điện, nước, an
ninh, vệ sinh; chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới
thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa).
b) Chi phí tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho miền núi,
vùng sâu, vùng xa (gồm chi phí viết bài và chi phí phát hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng).
2. Mức hỗ trợ:
Theo các quy định hiện hành của nhà
nước; hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 13. Xác định
các sản phẩm chủ lực và thị trường xúc tiến Du lịch
1. Các nhóm sản phẩm du lịch Lâm Đồng:
- Du lịch nghỉ dưỡng;
- Du lịch nghiên cứu, tìm hiểu di sản
văn hóa các dân tộc;
- Du lịch sinh thái;
- Du lịch nghỉ dưỡng núi và hồ trên
núi;
- Du lịch thể thao mạo hiểm theo các
chuyên đề;
- Sản phẩm du lịch gắn liền rau, hoa
và nông nghiệp công nghệ cao;
- Du lịch kết hợp hội nghị hội thảo;
- Du lịch văn hóa tâm linh;
- Các tour du lịch liên kết vùng với
các tỉnh Tây Nguyên, các tour du lịch kết nối rừng - biển.
2. Thị trường khách du lịch:
a) Thị trường nội địa:
- Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đông Nam Bộ, các
tỉnh Tây Nam Bộ, các tỉnh Duyên hải Trung Bộ.
- Thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
b) Thị trường nước ngoài:
- Thị trường các nước trong khối ASEAN;
- Thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc;
- Thị trường Bắc Mỹ, châu Âu;
- Thị trường Úc, New Zealand, Nga và nam Mỹ;
- Thị trường Đông Âu và vùng Vịnh.
Điều 14. Nội dung hỗ trợ và mức
hỗ trợ Chương trình xúc tiến du lịch
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Chi phí khảo sát thu thập thông tin du lịch, khảo
sát thị trường và xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch để phục vụ công tác quảng bá
xúc tiến; xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá xúc tiến: video clip quảng
bá du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng, video clip quảng bá trên máy bay và các phương tiện
thông tin đại chúng; tại Trung tâm Thông tin và Hỗ trợ khách du lịch.
b) Chi phí khảo sát xây dựng các tour, tuyến mới, sản
phẩm mới của doanh nghiệp để tuyên truyền quảng bá đến thị trường.
c) Chi phí tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch
trong nước gồm: Chi phí mặt bằng, điện nước, trang trí gian hàng,… và chi phí
cho đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
d) Chi phí tổ chức xây dựng thương hiệu du lịch Đà
Lạt; tổ chức xây dựng các đề án nhằm thúc đẩy phát triển nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng; chi phí tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
cư dân địa phương, doanh nghiệp du lịch và du khách về chất lượng sản phẩm, giữ
gìn môi trường du lịch thân thiện và bảo vệ môi trường tự nhiên,...
đ) Chi phí xây dựng kế hoạch, chương trình, đưa đón
các đoàn famtrip. Doanh nghiệp chịu chi phí ăn nghỉ và đi lại, đi thực tế tìm
hiểu thông tin.
e) Chi phí thúc đẩy liên kết, gặp gỡ trao đổi ký kết
hợp tác, tọa đàm, thỏa thuận giữa doanh
nghiệp trong tỉnh với các tỉnh thành trong nước và nước ngoài.
g) Chi phí tư vấn, cung cấp thông tin, thủ tục, chi
phí cho cán bộ cùng đi giúp doanh nghiệp tham gia các cuộc thi trong tỉnh, khu
vực và trong nước về sản phẩm du lịch, nghiệp vụ.
h) Chi phí xây dựng kế hoạch liên kết mở lớp đào tạo
nâng cao nghiệp vụ, năng lực đội ngũ cho doanh nghiệp du lịch. Doanh nghiệp chịu
kinh phí cho cán bộ nhân viên tham gia học tập.
i) Chi phí tổ chức bình chọn sản phẩm du lịch dịch
vụ, các doanh nghiệp chịu chi phí xây dựng sản phẩm tham gia bình chọn.
k) Quảng bá tuyên truyền thông tin doanh nghiệp
trên tạp chí Heritage - Hàng không Việt Nam.
l) Hỗ trợ chi phí cho việc tổ chức các văn phòng đại
diện du lịch Lâm Đồng tại các thành phố lớn trong nước, gồm: Chi phí thuê mặt bằng
và dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; chi phí quản lý.
m) Hỗ trợ kinh phí tổ chức các sự kiện quảng bá xúc
tiến tại địa phương như: sự kiện cuối tuần, hội chợ du lịch,... các doanh nghiệp
tham gia đóng góp chi phí mặt bằng, chuẩn bị sản phẩm.
Và các hoạt động xúc tiến du lịch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Mức hỗ trợ:
- Theo các quy định hiện hành của nhà nước.
- Đối với các chương trình xúc tiến Du lịch của tỉnh
theo Đề án xúc tiến Du lịch giai đoạn 2010 - 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt tại Quyết
định số 1522/QĐ-UBND ngày 14/7/2010.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị
chủ trì thực hiện Chương trình
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương
trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định
của pháp luật.
3. Phân công trách nhiệm trong công tác hướng dẫn
đơn vị lập hồ sơ đề nghị được hỗ trợ kinh phí; phân công trách nhiệm thẩm định
hồ sơ chương trình trước khi trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
4. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện
Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
các sở, ngành chức năng liên quan những vấn đề ngoài quy định của Quy chế này
hoặc vượt thẩm quyền.
5. Tổng kết việc thực hiện Quy chế; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa
đổi, bổ sung Quy chế trong trường hợp cần
thiết.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở,
ngành, địa phương
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao gắn với việc
triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch và Chương
trình hành động thực hiện "Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự
do (FTA) đến năm 2020. Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
trong và ngoài nước hàng năm, gửi về đơn vị chủ trì trước ngày 01 tháng 9 hàng
năm để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm xúc tiến Đầu
tư - Thương mại và Du lịch Lâm Đồng và các đơn vị thực hiện trong việc tổ chức
có hiệu quả các chương trình xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch của Tỉnh nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại,
đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.
3. Tuyên truyền và vận động các doanh nghiệp trong
tỉnh tích cực tham gia, hưởng ứng chủ trương của Tỉnh về hoạt động xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các địa phương tăng
cường hợp tác và mời gọi các nhà đầu tư, các hệ thống tiêu thụ và phân phối sản
phẩm trong và ngoài nước đến giao thương và ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
tại Lâm Đồng.
5. Chịu trách nhiệm thanh quyết toán về tài chính
và báo cáo kết quả theo Điều 19 Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm của doanh
nghiệp tham gia
1. Các doanh nghiệp khi tham gia thực hiện chương
trình phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, về ngành nghề
kinh doanh, địa bàn, vốn đối ứng hoặc mức đáp ứng yêu cầu về nhân lực, cơ sở vật
chất.
2. Có trách nhiệm phối hợp cùng Trung tâm xúc tiến
Đầu tư - Thương mại và Du lịch Lâm Đồng thực hiện chương trình có hiệu quả; đồng
thời có chế độ thông tin và báo cáo kịp thời.
Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị
tham gia thực hiện chương trình
1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch đã được phê duyệt
theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng đã ký; đảm bảo sử
dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo
đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với kế hoạch có nhiều đơn vị tham gia Chương
trình, đơn vị thực hiện có trách nhiệm phối hợp
và phân công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của chương trình.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong kế hoạch.
Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện xong kế hoạch, các đơn vị tham gia
phải gửi báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch về đơn vị chủ trì trong thời gian
15 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch, đồng
thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện các báo cáo có liên
quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực
liên quan đến tình hình thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra,
giám sát theo quy định.
Điều 19. Kinh phí thực hiện
Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được hình thành
từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo kế hoạch.
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia
Chương trình.
c) Tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương
trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí Chương trình được giao trong dự toán
chi ngân sách hàng năm của Trung tâm.
b) Hỗ trợ đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
thông qua đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình.
Điều 20. Quản lý kinh phí xúc
tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch
1. Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch
Lâm Đồng chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí xúc tiến đầu tư, thương mại
và du lịch hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ của mình và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và Sở Tài chính thông báo dự toán chi ngân
sách cho Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; Giám đốc Trung
tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch Lâm Đồng chỉ đạo triển khai Chương
trình theo nguyên tắc tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của Chương
trình không vượt quá tổng dự toán được phê duyệt.
3. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Trung tâm xúc tiến
Đầu tư - Thương mại và Du lịch Lâm Đồng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
Chương trình và thanh, quyết toán kinh phí thuộc Chương trình do Trung tâm xúc
tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch Lâm Đồng đảm nhận.
4. Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn việc lập dự
toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại
tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi phạm
Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế
này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 22. Chỉnh sửa quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu
phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về
đơn vị chủ trì để nghiên cứu, tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định điều chỉnh cho phù hợp./.