ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1217/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
05 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Văn bản số 6479/BKHĐT-ĐTNN ngày 24 tháng
9 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 397/TTr-KHĐT ngày 25 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,9,2,TTTH;
TT_VP4_10QĐ.TBTU_428
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
PHẦN THỨ NHẤT
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế,
chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm
2030 và Nghị Quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XXII về phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2025. Thu hút đầu tư
có chọn lọc các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, có giá trị gia
tăng cao, nộp ngân sách lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhanh,
bền vững.
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư chủ động,
có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm phù hợp quy hoạch ngành, lĩnh vực, định hướng
phát triển của tỉnh thời kỳ 2021-2030; đa dạng hóa phương thức xúc tiến đầu tư;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong tổ chức các hoạt động xúc tiến và quản lý
đầu tư; tăng cường các hoạt động hỗ trợ đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn nhà đầu tư.
2. Định hướng xúc tiến đầu tư
a. Định hướng ngành, lĩnh vực:
Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, nông
nghiệp kiểu mẫu, các ngành dịch vụ mũi nhọn gắn với bảo vệ môi trường, giải quyết
các vấn đề xã hội, sử dụng tiết kiệm quỹ đất, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Tập trung thu hút các dự án chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo;
công nghiệp hỗ trợ; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng cơ sở hạ tầng
đồng bộ, hiện đại.
Chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển
dòng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ một số nước trong khu vực để lựa chọn
thu hút các dự án đầu tư FDI chất lượng cao. Chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất, nguồn
nhân lực và các hạ tầng kỹ thuật cần thiết để đón nhận dòng vốn FDI đang chuyển
dịch, tái đầu tư phục hồi nền kinh tế mạnh mẽ sau đại dịch.
Thu hút đầu tư nước ngoài từ các doanh nghiệp nhỏ,
vừa, dự án quy mô siêu nhỏ nhưng phải đảm bảo điều kiện về công nghệ, tham gia
sản xuất và liên kết chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu, nâng cao năng lực sản xuất
của nền kinh tế, phát triển ngành, nghề mới, tạo thêm việc làm. Không thu hút
các dự án công nghệ lạc hậu, thâm dụng tài nguyên.
b. Định hướng đối tác đầu tư:
Tận dụng và khai thác hiệu quả các cơ hội, xu hướng
tái cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu từ chiến lược “Trung Quốc+1”; tiếp tục duy
trì các thị trường và đối tác truyền thống (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản...);
đồng thời mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư các đối tác là nước thành viên của hiệp
định CPTPP, EVFTA. Chủ động tìm hiểu xu hướng đầu tư của các tập đoàn đa quốc
gia, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong nước để tiếp cận, kết nối đầu tư vào
những ngành nghề tỉnh có lợi thế.
3. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến và
thu hút đầu tư góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; duy trì kết
quả thu hút đầu tư hằng năm của tỉnh đảm bảo cả về số lượng và chất lượng dự án
thu hút đầu tư. Phấn đấu trong năm 2022 vốn đầu tư đăng ký mới tăng 10% so với
năm 2021.
II. CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ NĂM 2022
1. Nghiên cứu tiềm năng, thị
trường, xu hướng và đối tác đầu tư
- Giai đoạn 2021-2030, trong bối cảnh sự tham gia hội
nhập với thế giới của Việt Nam ngày càng sâu rộng, vị thế của Việt nam và môi
trường cạnh tranh quốc gia đang tăng lên; xu hướng tái cấu trúc và định hình
các chuỗi cung ứng khu vực đặc biệt là ở Châu Á; các Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -
EU (EVFTA); tiềm năng của Cuộc cách mạng công nghệ 4.0; chiến lược Trung Quốc
+1 là những lợi thế của Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng.
- Để xúc tiến đầu tư hiệu quả trong năm 2022 và các
năm tiếp theo, Tỉnh Ninh Bình nghiên cứu, đánh giá “Xu hướng chuyển dịch nguồn
vốn đầu tư nước ngoài FDI và khả năng tiếp cận, đáp ứng thị trường của tỉnh
Ninh Bình” nhằm chuẩn bị tốt các điều kiện, thỏa mãn nhu cầu nhà đầu tư để chủ
động đón nhận dòng vốn chuyển dịch trong giai đoạn phục hồi kinh tế toàn cầu.
Trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đề tài là công cụ hữu
ích trong việc quy hoạch, định hướng và đưa ra các chiến lược xúc tiến đầu tư
hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác nghiên cứu xu hướng và đối tác đầu tư tại
thị trường trong nước, Tỉnh dự kiến phối hợp một số địa phương như Quảng Ninh,
Hải Phòng và Lâm Đồng để tìm hiểu nhu cầu của các tập đoàn lớn đã đầu tư thành
công tại Việt Nam có nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc tham gia
chuỗi cung ứng, dịch vụ nhằm tiếp cận kêu gọi đầu tư vào các ngành nghề tỉnh có
lợi thế và thu hút đầu tư các dự án trong danh mục thu hút đầu tư giai đoạn
2021-2025.
2. Xây dựng hình ảnh, tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết
nối đầu tư
- Cập nhật, chỉnh sửa video clip “Ninh Bình hội nhập
và phát triển”, phim tài liệu chuyên ngành nông nghiệp, văn hóa... tuyên truyền
quảng bá hình ảnh và tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình bằng hình thức trực tuyến,
đăng tải các video, phim tài liệu trên báo, đài truyền hình địa phương và Trung
ương; sách điện tử; trên youtube; Website của tỉnh; phát huy hiệu quả các cơ
quan truyền thông của tỉnh để tiếp tục quảng bá về môi trường đầu tư kinh doanh
với nhiều cách thức đổi mới, phong phú.
- Tham gia tiếp đón và làm việc với các tổ chức
trong nước và nước ngoài tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm
năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; hỗ trợ thủ tục hành chính về đầu
tư, hỗ trợ các nhà đầu tư; khảo sát, giới thiệu địa điểm các dự án trong danh mục
thu hút đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận
lợi cho hoạt động đầu tư
- Tổ chức các buổi làm việc nắm bắt, xử lý kiến nghị
của doanh nghiệp hoặc đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp đã và đang đầu tư tại tỉnh. Có cơ chế theo
dõi, đôn đốc giải quyết dứt điểm, hạn chế tình trạng kéo dài để doanh nghiệp,
nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Định kỳ 06 tháng/lần tổ chức hội
nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu tư nhằm đồng hành, hỗ trợ
tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện nhanh nhất về thủ tục đầu tư đối với một số dự
án lớn đang nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh.
4. Xây dựng hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
- Hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng và vận hành
trên nền tảng công nghệ số, công nghệ 4.0; dữ liệu chi tiết, đầy đủ thông tin đối
với từng ngành, lĩnh vực; khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thường xuyên rà
soát, bổ sung, điều chỉnh, cập nhật thông tin về: quy hoạch; vị trí; quỹ đất; hạ
tầng kỹ thuật (giao thông, sân bay, cảng biển, điện, nước, viễn thông...); các
hình thức hỗ trợ, ưu đãi đầu tư; kết nối đào tạo nguồn nhân lực...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin doanh nghiệp,
nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư, đã đầu tư và đang hoạt động tại tỉnh; lĩnh vực
ngành nghề có khả năng tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, sản xuất các ngành phụ
trợ; nhà cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao;
cập nhật danh sách nhà đầu tư mới, vốn đầu tư, lĩnh vực đăng ký đầu tư nhằm kết
nối các hoạt động đầu tư thông qua các tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước để
mở rộng các kênh xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
5. Xây dựng danh mục dự án thu
hút đầu tư
- Rà soát, bổ sung danh mục thu hút đầu tư trên cơ
sở bám sát định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn đầu tư đã được phê
duyệt trong quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030; các dự án đưa vào danh mục thu
hút đầu tư được lựa chọn kỹ lưỡng là các dự án trọng tâm, trọng điểm, có sức ảnh
hưởng lớn, tạo đà cho tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm
bảo sát thực tế, tính khả thi cao, suất đầu tư lớn, tiến độ giải ngân nhanh;
thường xuyên theo dõi, rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục phù hợp với xu thế
chuyển dịch đầu tư, đáp ứng nhu cầu đầu tư theo từng giai đoạn.
6. Hợp tác trong nước và quốc tế
về xúc tiến đầu tư
- Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tham gia các buổi
làm việc (trực tiếp hoặc trực tuyến) chuyên đề với Đại sứ quán, Lãnh sự quán,
các cơ quan đại diện ngoại giao, các tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài
tại các địa bàn trọng điểm theo định hướng thu hút đầu tư của tỉnh (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc...) để tranh thủ sự ủng hộ, đa dạng hóa các hình
thức đầu tư.
- Tổ chức buổi làm việc với các tổ chức, hiệp hội,
Đại sứ quán, thương vụ của các nước tại Việt Nam: JETRO, JICA, KCCI, KORCHAM,
KOTRA, EuroCham... và các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài nước, nhất
là các báo nước ngoài về đầu tư nhằm đẩy mạnh hợp tác, tăng cường quảng bá hình
ảnh, tiềm năng, thế mạnh tỉnh Ninh Bình đến cộng đồng nhà đầu tư.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan xúc tiến địa
phương trong vùng và cả nước để kết nối, hợp tác thực hiện chương trình XTĐT hiệu
quả. Phối hợp với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề của địa phương
(như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình, Hội doanh nhân trẻ Ninh Bình, Câu lạc
bộ khởi nghiệp Ninh Bình...) và toàn quốc để tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận,
xây dựng kênh thông tin hiệu quả về môi trường đầu tư địa phương.
- Ưu tiên XTĐT liên vùng, liên ngành, chủ động phối
hợp và tham gia tổ chức các chương trình XTĐT, lồng ghép hiệu quả các hoạt động
XTĐT với hoạt động xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại để gia tăng hiệu quả
và tiết giảm chi phí.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành nhằm cải cách thủ hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư,
kinh doanh.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức từ
lãnh đạo các cấp, ngành, cán bộ công chức nhất là các cơ quan liên quan, triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh
về triển khai Kết luận số 62-KL/TU ngày 14/5/2021 tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 01-NQ/TU ngày 12/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường
tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp với chính quyền nhằm kịp
thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư. Tích cực đẩy mạnh
các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thị trường, đất đai, công
nghệ, tín dụng; nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm
tin và sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác quy hoạch, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
- Hoàn thành lập quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong đó tích hợp các quy hoạch ngành và quy
hoạch sử dụng đất; nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất điều chỉnh quy hoạch
chung đô thị Ninh Bình và định hướng phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh
làm cơ sở hoạch định, kiến tạo, không gian phát triển, tạo bước đột phá mới, đồng
bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch đầu tư.
- Tập trung các nguồn lực phát triển đồng bộ cơ sở
hạ tầng KCN, CCN; hạ tầng kỹ thuật đô thị; hiện đại hóa hạ tầng viễn thông và
ngầm hóa đường điện, điện thoại, cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực
trung tâm các đô thị; tăng cường, đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công trình giao
thông quan trọng, huyết mạch có tính chất kết nối vùng, liên vùng, phát triển mở
rộng không gian đô thị.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
- Rà soát cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
trên địa bàn tỉnh, kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế đảm
bảo đúng quy định của pháp luật. Quan tâm hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, khó
khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho nhà đầu
tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi scan đưa dự án vào hoạt động. Hỗ trợ
cung ứng và đào tạo lao động, rà soát quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với
với quy hoạch tỉnh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp;
huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; hợp tác với các trường đại học,
cao đẳng, các trường dạy nghề để liên kết đào tạo tại tỉnh, trong đó chú trọng
các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công nghệ cao; mở rộng quy mô,
ngành nghề đào tạo, tổ chức xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo mới, nâng
cao chất lượng từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường trong khu vực và quốc tế,
đáp ứng nhu cầu xã hội; tổ chức rà soát nhu cầu lao động của các doanh nghiệp,
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh xây dựng kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích, hỗ trợ nhà đầu tư, nhất là nhà đầu
tư nước ngoài tham gia vào hoạt động hợp tác giáo dục đào tạo nhằm trang bị những
kiến thức, trình độ khoa học - kĩ thuật cho người lao động.
4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến đầu tư
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư cả về nội dung
và phương thức thực hiện; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, xây dựng danh sách
các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước) có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm
để chủ động tiếp xúc vận động, kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa đối tác thu hút đầu
tư; chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam từ một số nước trong khu vực để lựa chọn thu hút các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, dịch vụ hiện đại, có nguồn thu lớn tạo
đà tăng trưởng kinh tế.
- Mở rộng hợp tác xúc tiến đầu tư với tỉnh, thành
phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, các tỉnh đồng bằng sông Hồng để huy
động tối đa nguồn lực đầu tư; tăng cường liên kết vùng gắn với phát triển kinh
tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; liên kết giữa các địa
phương tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để thu hút kêu gọi đầu
tư.
- Tăng cường liên kết với Bộ, Ngành, Đại sứ quán,
tham tán, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp VCCI, Jica, Jetro, KCCI, Kotra ... để
quảng bá kêu gọi đầu tư. Thường xuyên tham gia các hội nghị, diễn đàn, hội chợ
triển lãm, đây là cơ hội để tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp nước ngoài, giới thiệu môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà
đầu tư đang hoạt động đầu tư kinh doanh để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tại
chỗ, đặc biệt là các đối tác đã và đang đầu tư kinh doanh tại tỉnh nhằm tạo sự
uy tín của tỉnh đối với doanh nghiệp trong việc mở rộng, tái đầu tư.
- Ban hành danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn
2021-2025; danh mục lĩnh vực, ngành, nghề thu hút vào địa bàn tỉnh đảm bảo chất
lượng, hiệu quả và tính khả thi cao; xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu xúc tiến
đầu tư đảm bảo cả về nội dung, hình thức; phần mềm quảng bá phục vụ xúc tiến đầu
tư; hệ thống quản lý dữ liệu về doanh nghiệp và dự án đầu tư.
- Định kỳ hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch
tổ chức hội nghị XTĐT. Tích cực xã hội hóa hoạt động xúc tiến đầu tư bằng việc
khuyến khích, lựa chọn nhà đầu tư tài trợ để quảng bá cho các hoạt động xúc tiến
và thu hút đầu tư. Bố trí nguồn lực cho công tác đào tạo, tăng cường năng lực
cho đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch của tỉnh. Trong
đó, tập trung bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm trong xúc tiến
đầu tư đối với đội ngũ trực tiếp làm việc hoặc liên quan mật thiết tới hoạt động
xúc tiến đầu tư.
5. Tăng cường quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan
trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư; xây dựng quy
chế phối hợp quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư từ bước thẩm định cấp phép đầu tư đến bước chấm dứt hoạt động dự
án; quy định chế độ kiểm tra, thanh tra, giám sát gắn với trách nhiệm của từng
cơ quan, đơn vị có liên quan, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác thu
hút và quản lý dự án đầu tư; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin
các dự án đầu tư khi đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tài chính; nâng cao
chất lượng công tác theo dõi, thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành
nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các nhà đầu tư, doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ
môi trường. Đối với các dự án đầu tư chậm triển khai theo tiến độ cần đôn đốc
và giám sát thường xuyên; giải quyết các vướng mắc, khó khăn gây ra chậm triển
khai dự án của nhà đầu tư. Kiên quyết chấm dứt hoạt động dự án và thu hồi quyết
định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án không
triển khai hoặc vi phạm quy định của pháp luật, không thực hiện đúng các cam kết
về đầu tư và các lĩnh vực có liên quan khi đã có văn bản kiểm tra đề nghị khắc
phục sai phạm. Có cơ chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động chuyển nhượng dự án,
góp vốn, mua cổ phần, vốn góp, không để xảy ra tình trạng “đầu tư chui”, “đầu
tư núp bóng” làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư của tỉnh.
PHẦN THỨ HAI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, địa phương, chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Bám sát chức năng nhiệm vụ được giao, triển khai
các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng chương trình XTĐT của từng cơ quan, đơn vị nhằm
nâng cao tính chủ động trong công tác XTĐT; tăng cường công tác kiểm tra giám
sát việc triển khai các nhiệm vụ được giao trong nội dung Chương trình XTĐT.
- Phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT của toàn tỉnh gửi Trung tâm XTĐT và
HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
- Ưu tiên dành nguồn lực nghiên cứu, đề xuất danh mục
dự án thu hút đầu tư đảm bảo đầy đủ thông tin, báo cáo UBND tỉnh ban hành danh
mục dự án kêu gọi đầu tư 2021-2015 của tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm
XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư trong trao đổi cung cấp thông tin; khảo
sát thực địa và tiếp đón các nhà đầu tư.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, địa
phương trong việc thực hiện và triển khai hiệu quả XTĐT tại chỗ thông qua bám
sát, đôn đốc, hỗ trợ các dự án đầu tư; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
các nhà đầu tư đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; rà soát phát hiện các vấn đề bất
cập và đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến quản lý
xúc tiến thu hút đầu tư; phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận thông tin nhà đầu
tư; phân công đầu mối theo dõi, tổng hợp và gửi thông tin về Trung tâm XTĐT và
HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trung tâm XTĐT và HTPTDN -
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là đầu mối phối hợp cùng các Sở, ngành, địa
phương triển khai toàn diện các nội dung Chương trình XTĐT đảm bảo tiến độ và
chất lượng tham mưu.
- Là đầu mối tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Chương
trình này; căn cứ nhu cầu, tình hình thực tiễn tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung chương trình XTĐT năm 2022 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đặt ra và
theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hoạt động XTĐT; hướng dẫn các đơn
vị liên quan thực hiện việc thanh, quyết toán theo quy định.
Phụ lục kèm theo :
1. Biểu tổng hợp Kế hoạch xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh
Bình năm 2022
2. Danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan
tâm
BIỂU
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
STT
|
Tên hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Loại hoạt động XTĐT
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Địa điểm tổ chức
|
Mục đích/Nội dung của hoạt động
|
Địa bàn/ tỉnh/vùng kêu gọi đầu tư
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tên đơn vị
|
Quốc tịch/ Tỉnh, thành phố
|
Ngân sách cấp
|
Khác (xã hội hóa)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
1
|
Nghiên cứu tiềm năng,
thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
730
|
|
|
1.1
|
Nghiên cứu:
"Xu hướng chuyển dịch nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI và khả năng tiếp cận,
đáp ứng thị trường của tỉnh Ninh Bình"
|
1
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Tìm hiểu nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh
của các tập đoàn đa quốc gia theo chiến lược Trung Quốc +1 để chuẩn bị sẵn
sàng các điều kiện cần thiết nhằm xúc tiến, kêu gọi các nguồn vốn FDI chất lượng
cao đang có nhu cầu chuyển dịch trong giai đoạn phục hồi kinh tế toàn cầu
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Trung tâm XTĐT phía Bắc; Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Chuyên gia/đơn vị tư vấn
|
|
350
|
|
|
1.2
|
Nghiên cứu nhu cầu đầu
tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn trong nước
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
380
|
|
|
|
Thị trường Quảng
Ninh và Hải Phòng
|
1
|
Quý II
|
BQL KCN; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
|
Kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp,
thương mại dịch vụ...
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
các cơ quan, đơn vị của Quảng Ninh, Hải Phòng
|
|
200
|
|
SKH: 100 BQLKCN: 100
|
|
Thị trường Lâm Đồng
|
1
|
Quý II
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
Kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng. Học tập mô hình trung tâm hành chính công tập trung của
tỉnh Lâm Đồng
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
các cơ quan, đơn vị của tỉnh Lâm Đồng
|
|
180
|
|
|
2
|
Xây dựng hình ảnh,
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội
và kết nối đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.000
|
|
|
2.1
|
Chỉnh sửa, cập nhật,
bổ sung nội dung phim tài liệu kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và quảng
bá trên truyền hình trung ương và địa phương
|
2
|
Cả năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; BQL Công viên Động vật hoang
dã
|
X
|
|
Tuyên truyền quảng bá xúc tiến thu hút đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp
|
các huyện, thành phố
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung ương
|
|
90
|
|
SNN: 40 BQL CVĐVHD: 50
|
2.2
|
Chỉnh sửa, cập nhật,
bổ sung nội dung phim tài liệu kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực văn hóa và quảng
bá trên truyền hình trung ương và địa phương
|
2
|
Cả năm
|
Sở Văn hóa thể thao
|
X
|
|
Tuyên truyền quảng bá xúc tiến thu hút đầu tư vào
lĩnh vực văn hóa
|
các huyện, thành phố
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung ương
|
|
80
|
|
|
2.3
|
Chỉnh sửa, cập nhật,
bổ sung nội dung video clip “Ninh Bình hội nhập và phát triển” và phát sóng
trên truyền hình
|
2
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT &HTPTDN
|
X
|
|
Tuyên truyền quảng bá tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung ương
|
|
90
|
|
|
2.4
|
Tuyên truyền, quảng
bá trên báo giấy, báo điện tử "Thế Giới và Việt Nam"
|
2
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm XTĐT &HTPTDN
|
X
|
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung ương
|
|
90
|
|
SKH: 50 TTXT: 40
|
2.5
|
Tuyên truyền, quảng
bá trên tạp chí "khu công nghiệp Việt Nam"
|
2
|
Cả năm
|
Ban QL KCN
|
X
|
|
Tuyên truyền quảng bá hình ảnh khu công nghiệp
|
các KCN
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung ương
|
|
50
|
|
|
2.6
|
Tham gia tiếp đón
và làm việc với các tổ chức trong nước và nước ngoài; Hỗ trợ khảo sát, tìm kiếm
địa điểm đầu tư; kết nối đầu tư
|
2
|
Cả năm
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và PTNT; Ban
QLKCN; Trung tâm XTĐT&HTPTDN; BQL Công viên động vật hoang dã
|
X
|
|
Hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu về chính sách, pháp luật,
thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội kết nối đầu tư; khảo
sát tìm kiếm địa điểm đầu tư
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
|
600
|
|
SKH:200
SNN:50
BQLKCN: 150
TTXT:100
BQL CVĐVHD: 100
|
3
|
Hỗ trợ, hướng dẫn,
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
300
|
|
|
3.1
|
Tổ chức hội nghị đối
thoại giữa lãnh đạo UBND tỉnh với doanh nghiệp (6 tháng/lần)
|
3
|
Quý II; IV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
|
Lắng nghe ý kiến, phản hồi từ cộng đồng doanh nghiệp
về các cơ chế, chính sách, nhằm đồng hành, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và tạo điều
kiện nhanh nhất về thủ tục đầu tư
|
các huyện, thành phố; các KCN. CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; hiệp hội
DN, liên minh hợp tác xã; DN
|
|
300
|
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
361
|
|
|
4.1
|
Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, cập nhật dữ liệu thông tin về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính, ưu đãi, hỗ trợ, định hướng, danh mục dự án thu hút đầu tư... và vận
hành Website
|
4
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Cập nhật thông tin phục xúc tiến thu hút đầu tư
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
98
|
|
|
4.2
|
Xây dựng dữ liệu
thông tin doanh nghiệp, nhà đầu tư mới, vốn đầu tư, lĩnh vực đăng ký đầu tư, cập
nhật quá trình thay đổi, điều chỉnh, mở rộng GCNĐKĐT tình hình hoạt động, sử
dụng lao động, nộp thuế...
|
4
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT &HTPTDN
|
X
|
|
Kết nối các hoạt động đầu tư; khả năng tham gia chuỗi
cung ứng sản phẩm, sản xuất các ngành phụ trợ thông qua các tổ chức, hiệp hội
trong và ngoài nước
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
83
|
|
|
4.3
|
Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, cập nhật dữ liệu thông tin khu công nghiệp: quy hoạch, vị trí, diện
tích, nhà đầu tư, tỷ lệ lấp đầy, tính chất ngành nghề, diện tích cho thuê,
đơn giá thuê đất, điện, nước,...
|
4
|
Cả năm
|
Ban QL KCN
|
X
|
|
Cập nhật thông tin phục xúc tiến thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp
|
các KCN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
50
|
|
|
4.4
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu thông tin thị trường lao động và kết nối đào tạo nguồn nhân lực
|
4
|
Cả năm
|
Sở Lao Động TB và XH
|
X
|
|
Hỗ trợ, cung cấp thông tin và kết nối đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
50
|
|
|
4.5
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu thông tin ngành nông nghiệp: quy hoạch, vị trí, nguồn gốc, xuất xứ giống
cây trồng, vật nuôi
|
4
|
Cả năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
X
|
|
Phục vụ truy xuất nguồn gốc sản phẩm đảm bảo an toàn
thực phẩm
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
80
|
|
|
5
|
Xây dựng danh mục
dự án thu hút đầu tư
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
|
|
|
Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung danh mục dự án thu hút đầu tư tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
|
5
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT &HTPTDN
|
X
|
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật danh mục dự án
thu hút đầu tư Thu hút các dự án lớn tạo đà cho tăng trưởng phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
40
|
|
|
6
|
Hợp tác trong nước
và quốc tế về xúc tiến đầu tư
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
670
|
|
|
6.1
|
Phối hợp tổ chức hội
nghị trực tuyến với các hiệp hội, Đại sứ quán, thương vụ của các nước tại Việt
Nam: JETRO, JICA, KCCI, KORCHAM, KOTRA, EuroCham...và các cơ quan báo chí,
truyền thông trong và ngoài nước xúc tiến thu hút đầu tư từ các nước: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ...
|
8
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài, Trung tâm XT phía
Bắc - Bộ KHĐT; các tỉnh, thành phố trong nước để tổ chức lồng ghép các hoạt động
xúc tiến đầu tư của tỉnh nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
các Bộ, ngành, cơ quan TW, địa phương
|
|
550
|
|
SKH:350 TTXT:200
|
6.2
|
Phối hợp tổ chức hội
nghị trực tuyến nhà đầu tư tại thị trường trong nước và quốc tế: EU, Mỹ,
Úc...
|
8
|
Cả năm
|
Sở Công thương
|
X
|
|
Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương
lồng ghép chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
các Bộ, ngành, cơ quan TW, địa phương
|
|
120
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.101
|
|
|
Bằng chữ: Ba tỷ một trăm linh một triệu đồng chẵn./.
DANH
MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐANG CÓ NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
TT
|
Tên nhà đầu tư
|
Nước đăng ký
|
Tên dự án
|
Vốn đăng ký dự kiến (VND)
|
Ngành cấp 1 (theo mục tiêu chính của dự án)
|
Mục tiêu dự án
|
Địa điểm
|
Diện tích đất (ha)
|
Thuộc danh mục dự án thu hút đầu tư
|
Đề xuất
|
Quốc gia
|
Lĩnh vực
|
Địa phương
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Công ty CP - Tổng Công ty Đầu tư phát triển khu công
nghiệp Phúc Lộc
|
Việt Nam
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp
Tam Điệp II
|
922.640.000.000
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Tam Điệp
II, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp
|
Thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
|
363,35
|
|
|
|
|
2
|
Công ty cổ phần chế biến nông sản xuất nhập khẩu Trường
Sơn Ninh Bình
|
Việt Nam
|
Đầu tư xây dựng khu liên hợp sản xuất, chế biến nông
nghiệp công nghệ cao theo tiêu chuẩn Nhật Bản và cung cấp các dịch vụ phát
triển nông nghiệp tại huyện Gia Viễn
|
2.000.000.000.000
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
Xây dựng khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo tiêu chuẩn Nhật Bản. Là nơi nghiên cứu, ứng dụng quy trình công nghệ
sản xuất chế biến nông nghiệp và tổ chức sản xuất ứng dụng công nghệ trong
lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn.
|
Các xã Gia Tiến, Gia Thắng và Gia Tân, huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình
|
134,23
|
|
|
|
|
3
|
Công ty TNHH Thành Tiến
|
Việt Nam
|
Đầu tư xây dựng Khu tổ hợp khách sạn cao cấp và
thương mại dịch vụ Thành Tiến
|
455.000.000.000
|
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Xây dựng khách sạn 5 sao và kinh doanh thương mại tổng
hợp
|
Phường Ninh Khánh, thánh phố Ninh Bình
|
4,00
|
|
|
|
|
4
|
Công ty cổ phần bán đảo Kênh Gà
|
Việt Nam
|
Đầu tư xây dựng Khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình
|
34.599.000.000.000
|
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Xây dựng khu du lịch tổng hợp, đa lĩnh vực
|
Trên địa bàn 2 huyện Gia Viễn và Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình
|
1.984,00
|
|
|
|
|
5
|
Tập đoàn Xuân Thiện
|
Việt Nam
|
Khu công nghiệp kết hợp cảng nước sâu Kim Sơn
|
15.000.000.000.000
|
Vận tải kho bãi
|
Xây dựng khu công nghiệp kết hợp với cảng và trung
tâm Logistics
|
Huyện Kim Sơn
|
990,00
|
|
|
|
|
6
|
Tập đoàn Xuân Thiện
|
Việt Nam
|
Khu Nông nghiệp công nghệ cao
|
4.000.000.000.000
|
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
|
Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao với các sản phẩm
nông nghiệp sạch, chất lượng cao và năng suất cao, đồng thời là vùng đệm sinh
thái cho Khu đô thị du lịch biển Thanh Bình
|
Huyện Kim Sơn
|
960,00
|
|
|
|
|
7
|
Tập đoàn Xuân Thiện
|
Việt Nam
|
Khu đô thị du lịch biển Thanh Bình
|
20.000.000.000.000
|
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Quây đê lấn biển xây dựng mới khu đô thị sinh thái
thông minh trên biển từ đó hình thành khu đô thị du lịch biển độc đáo với sự
kết hợp của thiên nhiên và công nghệ;
|
Huyện Kim Sơn
|
2.000,00
|
|
|
|
|
8
|
Công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ Vân Long Bay
|
Việt Nam
|
Khu tổ hợp nghỉ dưỡng, dịch vụ thương mại và trung
tâm hội nghị cao cấp Vân Long Bay
|
6.000.000.000.000
|
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Xây dựng khu du lịch tổng hợp, đa lĩnh vực
|
Huyện Gia Viễn
|
100,00
|
|
|
|
|
Tổng số
|
82.976.640.000.000
|
|
|
|
6.535,58
|
|
|
|
|