ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2017/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
13 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU, KHU CÔNG NGHIỆP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG- LẠNG SƠN
VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN VÀ THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Luật Đất
đai ngày 29/11/2013; Luật bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Luật xây dựng ngày
18/6/2014; Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ; Nghị định
số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều
21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày
14/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động
của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số
16/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bãi bỏ một số
quy định tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày
13/5/2016 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn tại Tờ trình số 12 /TTr-BQLKKTCK ngày 24/3/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu,
Khu công nghiệp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2017 và thay thế Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 02/12/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với các sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố.
Điều
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh,
các phòng CV, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KTTH (VTD).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU, KHU CÔNG NGHIỆP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG
ĐĂNG - LẠNG SƠN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN VÀ THÀNH PHỐ
LẠNG SƠN
(Ban hành theo Quyết định số 12
/2017/QĐ-UBND ngày 13 /4/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định nguyên tắc, phạm vi không gian, lĩnh vực phối hợp quản lý giữa
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn (sau đây viết tắt là Ban
Quản lý) với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện và thành
phố Lạng Sơn (sau đây viết tắt là các cơ quan liên quan) về quản lý nhà nước
Khu kinh tế cửa khẩu (Khu KTCK), Khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh.
2.
Đối tượng áp dụng
Ban
Quản lý, các cơ quan liên quan, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu KTCK,
các Khu cửa khẩu, các KCN trên địa bàn tỉnh.
3. Những nội dung quản lý nhà nước đối với Khu KTCK, KCN
chưa quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về Khu KTCK, KCN trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn. Bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và các cơ quan
liên quan đã được pháp luật và UBND tỉnh quy định.
2.
Phối hợp trên cơ sở phân định rõ phạm vi không gian, lĩnh vực phụ trách đảm bảo
cho Khu KTCK, KCN được quản lý đồng bộ, chặt chẽ và thông thoáng. Ngoài những
nhiệm vụ chuyên môn, lĩnh vực, địa bàn được giao cho Ban Quản lý, các cơ quan
liên quan tiếp tục thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước và có trách nhiệm
trao đổi, phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý trong hoạt động, triển khai các nhiệm
vụ liên quan đến xây dựng, phát triển Khu KTCK, KCN.
3. Phương thức phối hợp:
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối
hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một
trong các phương thức phối hợp sau đây:
a)
Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các
cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời
hạn đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời hạn trên mà không trả lời, được xem
như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
b) Tổ
chức họp, trong trường hợp cần
thiết thì lập biên bản cuộc họp, để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải
tiến hành theo thẩm quyền. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cử
người dự họp, ý kiến phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến
chính thức của đơn vị. Trường hợp có
một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình
trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.
c) Cơ
quan phối hợp cử công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ
quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên
tắc phối hợp.
Điều 3. Phân định không gian để phối hợp quản lý
1.
Ban Quản lý chủ trì, phối hợp và trực tiếp quản lý các địa bàn sau:
a)
Các Khu vực cửa khẩu: Tân Thanh, Cốc Nam, Hữu Nghị, Pò Nhùng, Chi Ma.
b)
Các Khu chức năng trong khu kinh tế gồm: Khu phi thuế quan, Khu hợp tác kinh tế
biên giới Đồng Đăng, Khu trung chuyển hàng hóa, Khu chế xuất.
c)
Khu công nghiệp trên địa bàn: Khu công nghiệp Đồng Bành.
2.
Các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ trì, phối
hợp và trực tiếp quản lý theo lĩnh vực và địa bàn đối với các khu vực còn lại
(ngoài các khu nêu tại Khoản 1 Điều này).
Điều 4. Các lĩnh vực phối hợp quản lý
1.
Lĩnh vực quản lý đầu tư.
2.
Lĩnh vực quản lý đất đai, bất động sản và môi trường.
3.
Lĩnh vực quản lý quy hoạch và xây dựng.
4.
Lĩnh vực quản lý lao động.
5.
Lĩnh vực quản lý thương mại.
6.
Các lĩnh vực khác.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ CÁC LĨNH VỰC PHỐI HỢP QUẢN LÝ
Điều 5. Lĩnh vực quản lý đầu tư
1.
Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình
xúc tiến đầu tư vào địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư
theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định
kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo Quy chế quản
lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư,
đánh giá hiệu quả đầu tư trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này; định
kỳ hằng
quý, 06 tháng và hằng năm gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và UBND tỉnh theo quy định.
c) Tổ chức
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a)
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định, đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy
hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án...
b)
Sở Xây dựng: Thẩm định nội dung về địa
điểm xây dựng, phạm vi ranh giới, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, sự
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng; có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch thuộc phạm vi
địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
c)
Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng đất tại địa điểm đề xuất dự án đầu tư
của nhà đầu tư. Trường hợp dự án có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều
kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai; các yêu cầu
về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa
trích đo địa chính thửa đất thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định Luật Đất đai.
d)
Các cơ quan liên quan khác: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo chức năng,
nhiệm vụ của ngành và các quy định hiện hành.
Điều 6. Lĩnh vực quản lý đất đai, bất động sản và môi trường
1.
Trách nhiệm của Ban Quản lý
a)
Trong lĩnh vực quản lý đất đai, bất động sản
- Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê
lại đất và phí hạ tầng các khu chức năng trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này của
nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và các chức năng, nhiệm vụ khác
về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
- Ban Quản lý thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất
đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai ngày 29/11/2013
và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai; trên cơ sở các mốc giới đã được xác định ngoài thực địa,
hồ sơ dữ liệu địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp, Ban Quản lý lập
hồ sơ xin giao đất để tổ chức thực hiện theo Kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt.
-
Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các
lĩnh vực quản lý đất đai, bất động sản thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia
thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật.
-
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hằng
năm theo quy định của pháp luật về đất đai.
b)
Trong lĩnh vực môi trường: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
các nội dung sau:
-
Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong địa bàn quy định tại Khoản
1, Điều 3 Quy chế này theo ủy quyền của UBND tỉnh (đối với các dự án
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).
-
Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong địa bàn quy định
tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường
cấp tỉnh và của UBND cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện).
-
Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo
vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong địa
bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
-
Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án
đầu tư trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo
pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực Quản lý
môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản
lý; tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật.
c) Trong quản lý tài nguyên nước: Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung sau:
- Quản lý tài
nguyên nước mặt, tài nguyên nước ngầm trong phạm vi khu vực được giao quản lý,
theo quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt.
- Quản lý nước
thải ra môi trường do các hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
của Ban Quản lý.
- Quản lý việc
xả thải vào nguồn nước trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo
quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a) Lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên nước
- Sở Tài nguyên và Môi trường
+ Trên cơ sở các mốc giới quy hoạch đã được xác định ngoài
thực địa, tiếp nhận hồ sơ lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định thu hồi và
giao đất một lần đối với các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này cho
Ban Quản lý.
+ Tiếp nhận hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước
chuyên dùng tại các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này do Ban Quản lý
gửi tới, thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức, cá nhân.
+ Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý, sử dụng đất
đai, tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm, giải quyết các
tranh chấp về đất đai trong các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này và
theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện thẩm
định hồ sơ thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm, hồ sơ cấp phép khai thác nguồn
nước mặt, nước ngầm; việc xả thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh, trong các khu KTCK và các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản
lý.
- UBND các huyện,
thành phố liên quan chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng
các dự án trong các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này, đồng thời chủ
trì tổng hợp xây dựng kế hoạch sử dụng đất hằng năm trình cấp có thẩm quyền
theo quy định; phối hợp quản lý tài nguyên nước trong các Khu KTCK, các khu công
nghiệp theo quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt. Thẩm định
hồ sơ và cấp phép khoan nước ngầm của các hộ dân theo thẩm quyền; quản lý việc
xả thải nước sinh hoạt, xả thải vào nguồn nước tại các khu kinh tế cửa khẩu,
các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Các cơ quan liên quan: Phối hợp với Ban Quản lý kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về quản lý đất đai, tài
nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3
Quy chế này; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
b) Lĩnh vực quản lý môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ về đánh giá tác động môi trường;
hồ sơ
thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản các dự án trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.
+ Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý môi trường, kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án đối với các dự án đầu tư trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo
quy định của pháp luật.
- Lực lượng Cảnh sát môi trường phối hợp với Ban Quản lý thực
hiện tuyên truyền, hướng dẫn, chấp hành luật Bảo vệ môi trường và kiểm tra, xử
lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân
trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
- UBND các huyện, thành phố: Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong Khu kinh tế. Tham gia thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án Bảo vệ môi trường chi tiết của
các dự án đầu tư trong Khu kinh tế; Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên
quan giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường của các tổ chức, cá nhân
trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này
- Các cơ quan liên quan: Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm
soát ô nhiễm của các tổ chức, cá nhân trong các Khu quy định tại Khoản 1, Điều
3 Quy chế này; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 7. Lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, kết cấu
hạ tầng kỹ thuật - xã hội
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Làm chủ đầu tư các đồ án quy hoạch được UBND tỉnh giao
thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt
của các khu chức năng trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này nhưng
không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.
c) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C
thuộc diện phải thẩm định trong các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
d) Thực hiện cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
phép xây dựng theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày
18/5/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng
công trình, chất lượng công trình trong các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo
quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
e) Chủ trì, phối hợp trong công tác công bố đồ án quy hoạch,
triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa các quy hoạch do Ban Quản lý làm chủ đầu
tư theo quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ
Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng.
g) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý quy hoạch
và xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản
lý; có trách nhiệm phối hợp thực hiện về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
theo quy định hiện hành, tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo
quy định của pháp luật.
h) Trực tiếp quản lý, khai thác hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và xã hội có nguồn vốn do ngân sách đầu tư xây dựng trong địa bàn quy
định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
i)
Trực tiếp xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, duy trì bảo dưỡng các
công tình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội được giao theo yêu cầu của từng
giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí duy tu, bảo dưỡng các
công trình trên được lập dự toán chi hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
k)
Phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và xã hội trong địa bàn quy định tại
Khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a) Sở Xây dựng
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đầu mối thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này trình
UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì nghiên cứu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này trình
UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện
hành.
c) Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức công
tác lập quy hoạch đấu nối các tuyến đường bộ, trục trung tâm và các
tuyến quốc lộ.
- Kiểm tra, công bố đối
với các dự án đủ điều kiện là bến xe hàng theo quy định.
-
Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát tải trọng phương tiện, các biện pháp đảm
bảo trật tự an toàn giao thông.
d) UBND các huyện, UBND xã liên quan
- Chủ trì và phối hợp với
các cơ quan liên quan trong kiểm tra,
xử lý các vi phạm về hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013.
- Tham gia ý kiến về Đồ án quy hoạch chung, Đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng các khu chức năng, quy hoạch các khu vực cửa khẩu; công bố công khai đồ án
quy hoạch được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do địa phương quản lý (theo
quy định tại Khoản 3, Điều 41, Luật Xây dựng ngày 18/6/2014); tổ chức lập, phê
duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới các đồ án
quy hoạch, quản lý và bảo vệ mốc giới (theo quy định tại Điều 9 và Điều 21
Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ Xây dựng).
e) Các cơ quan liên quan: Phối hợp với Ban Quản lý thống nhất quản lý kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các khu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy
chế này.
Điều 8. Lĩnh vực quản lý lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong địa
bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này về nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được,
tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo ủy quyền của UBND tỉnh.
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước
ngoài làm việc trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này; Xác
nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong địa bàn quy
định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này không thuộc diện cấp giấy phép lao động
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa
ước lao động tập thể theo ủy quyền của UBND tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống
thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong địa bàn quy định
tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo ủy quyền của UBND cấp huyện.
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động,
báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề hằng năm của doanh nghiệp trong địa bàn quy định tại Khoản 1,
Điều 3 Quy chế này theo ủy quyền của UBND tỉnh.
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận
lao động thực tập của doanh nghiệp trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này, hoạt động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay
nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
e) Tiếp nhận, khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình
hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến
300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong Khu quy định tại Khoản 1 Điều 3
Quy chế này theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu
hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho
thuê lại lao động trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong địa bàn
quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình
công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
i) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực lao động
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham
gia thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động theo quy
định.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hằng năm và 5 năm về
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển Khu kinh tế.
- Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn
việc thực hiện Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết
tranh chấp lao động, đình công trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này.
b) UBND huyện, thành phố: Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan
tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại Khu kinh tế;
tuyên truyền về pháp luật lao động; giải quyết tranh chấp lao động tập thể và
đình công, bãi công không đúng quy định của pháp luật lao động trong Khu kinh tế...
c) Các cơ quan liên quan: Phối hợp với Ban Quản lý và các
cơ quan liên quan thực hiện quản lý lao động trong Khu kinh tế theo quy định.
Điều 9. Lĩnh vực quản lý thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt
trụ sở tại các địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương.
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối
với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào các khu quy định tại Khoản 1 Điều
3 Quy chế này theo quy định của pháp
luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh.
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản
lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại các khu quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất
trong các khu quy định tại Khoản 1 Điều
3 Quy chế này theo hướng dẫn, ủy quyền
của Bộ Công Thương.
đ) Chủ trì hướng dẫn
các doanh nghiệp trong địa bàn quy định
tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch
vụ và xuất, nhập khẩu; nghiên cứu đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc,
kiến nghị điều chỉnh sửa đổi bổ sung chính sách cho phù hợp nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu.
e) Phối hợp các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
tại cửa khẩu theo Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy
định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền và Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày
03/02/2016 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ.
g) Tổ chức kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thương mại thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản
lý; tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a) Sở Công Thương
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực Công
Thương theo quy định.
- Chủ trì phối hợp thống nhất thực hiện các chính sách về
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn.
b) Cục Hải quan tỉnh
Trực tiếp quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật.
c) Các cơ quan liên quan khác
- Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện
quản lý thương mại trong địa bàn quy định
tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo
lĩnh vực quản lý.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực kiểm dịch,
kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng hàng hóa… đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Điều 10. Các lĩnh vực khác
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý
a) Thực hiện hợp
tác quốc tế trong địa bàn quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo
quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
a) Sở Ngoại vụ: Phối
hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt động
đối ngoại trong địa bàn quy định tại
Khoản 1, Điều 3 Quy chế này theo
quy định của pháp luật, quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại và sự
phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) UBND các huyện biên giới chủ trì và phối hợp với Ban Quản
lý, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong tổ chức hội đàm với chính quyền
địa phương liên quan của phía Quảng Tây (Trung Quốc) về các vấn đề hợp tác đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kết nối giao thông và một số vấn đề phát sinh ở khu
vực biên giới theo quy định của pháp luật, quy chế thống nhất các hoạt động đối
ngoại và các hiệp định quốc tế có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức,
cá nhân vi phạm Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện và thành phố theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc
thực hiện Quy chế. Trong quá trình tổ chức thực hiện tiếp tục nghiên cứu, đề xuất,
kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế phù hợp với yêu cầu thực
tế, phù hợp với quy định của pháp luật và văn bản quy định chi tiết của các Bộ,
ngành Trung ương.
2. Ban Quản lý và các cơ quan liên quan báo cáo định kỳ hằng quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất về thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao phối hợp quản lý theo
quy chế này./.