QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI ĐIỀU 4 VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 1 ĐIỀU 5 QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY
QUYỀN TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-UBND NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 2015
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm;
Căn cứ Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi Điều 4 và sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 5 Quy định về phân cấp, ủy quyền
trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều
4. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:
a) Đối với dự án do tỉnh
quản lý:
- Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy
định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.
- Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ trì thẩm định các dự án thuộc chuyên ngành quản
lý theo quy định gửi chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo thẩm định theo
quy định pháp luật về xây dựng;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định
các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo,
bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 05
tỷ đồng do tỉnh quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;
- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế
hoạch và Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc gửi cơ quan cấp
dưới được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang xem xét, quyết định
đầu tư dự án.
b) Đối với dự án cấp huyện
quản lý:
- Trình tự lập, thẩm định dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy
định pháp luật về xây dựng và Luật Đầu tư công.
- Phòng có
chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện thẩm định gửi
chủ đầu tư, đồng gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện báo cáo thẩm định
theo quy định pháp luật về xây dựng;
- Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự
án (nếu có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử
dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) có tổng mức đầu
tư dưới 05 tỷ đồng do cấp huyện quản
lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư;
- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc gửi cơ quan
cấp dưới được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phân cấp hoặc ủy quyền (nếu có) quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng:
a) Đối với dự án do tỉnh
quản lý:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc
ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án nhóm A do địa phương quản lý; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm B và nhóm C;
- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc cơ quan cấp dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều 3 Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2015 quyết định đầu tư.
- Cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức
tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa
điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn
và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được
áp dụng…
b) Đối với dự án cấp huyện
quản lý:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chủ đầu tư
căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án; giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư hoặc thành lập Hội đồng thẩm
định để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
- Chủ đầu tư căn cứ ý kiến
thẩm định, hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan cấp
dưới trực tiếp được phân cấp hoặc ủy quyền (nếu có)
quyết định đầu tư dự án;
- Cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư dự án, bao gồm các nội dung chủ yếu: tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức
tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa
điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn
và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được
áp dụng;
3. Về lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
phải thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 5
như sau:
“Điều 5. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán.
1. Đối với dự toán chi phí trong tổng
mức đầu tư của dự án:
a) Đối với dự án đầu tư có
cấu phần xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và
các quy định hiện hành.
b) Đối với dự án đầu tư không
có cấu phần xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.