UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 07 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP
VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CÁC DỰ
ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở số
56/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Thông tư số
11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo về tình
hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản;
Xét đề nghị của Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 292/TTr-SXD ngày 04/4/2014 và ý kiến thẩm định văn bản
của Sở Tư pháp tại Văn bản số 137/STP-XDVB ngày 31/3/2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quy chế phối
hợp và chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các
dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Viết Thuần
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH
HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2014 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
cụ thể và hướng dẫn việc thực hiện Quy chế phối hợp và chế độ báo cáo về tình
hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Các loại dự án bất
động sản phải báo cáo theo quy định này bao gồm: Dự án phát triển nhà ở; dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp; dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, khách sạn;
dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng có
trách nhiệm lập báo cáo theo quy định này gồm:
a) Sở Xây dựng là cơ
quan đầu mối để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh;
b) UBND các huyện,
thành phố, thị xã;
c) Chủ đầu tư các dự
án bất động sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này thuộc mọi thành
phần kinh tế.
2. Các Sở, Ban,
ngành, tổ chức và các cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu cho cơ quan đầu mối để tổng hợp, báo cáo theo Quy định này.
Chương
II
QUY CHẾ PHỐI HỢP VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều
3. Trách nhiệm chung
1. Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố, thị xã có dự án được đầu tư hoặc liên quan đến dự án phải
có trách nhiệm phối hợp trong quá trình lập báo cáo về các dự án đầu tư bất động
sản trên địa bàn quản lý, đúng định kỳ quy định, số liệu chính xác, chịu trách
nhiệm về số liệu báo cáo.
2. Sự phối hợp giữa
các cơ quan trong quá trình báo cáo:
a) Cơ quan chủ trì
trong trường hợp cần gấp có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản hoặc có thể thông
tin trực tiếp đến thủ trưởng cơ quan cần phối hợp để cung cấp thông tin và số
liệu cần thiết đáp ứng yêu cầu báo cáo;
b) Cơ quan chủ trì có
trách nhiệm cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết về tình hình triển khai
đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản cho các Sở, Ban, ngành có
liên quan;
c) Quá trình phối hợp
phải đảm bảo đúng thời gian tiến độ không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của cơ quan chủ
trì báo cáo.
Điều
4. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã liên quan đến
dự án bất động sản
1. Sở Xây dựng:
Tổng hợp toàn bộ số
liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản
trên địa bàn tỉnh (biểu mẫu phụ lục số 4).
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Báo cáo tổng hợp
thông tin cơ bản của các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh (biểu mẫu Phụ lục 1);
- Báo cáo tổng hợp về
tình hình triển khai đầu tư xây dựng các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh
(biểu mẫu Phụ lục 2).
3. Sở Tài Nguyên và
Môi trường:
Báo cáo tổng hợp về
tình hình giải phóng mặt bằng của các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh (biểu
mẫu Phụ lục 3).
4. Sở Tài chính:
Báo cáo về tình hình
giao dịch bất động sản và thu ngân sách từ đất đai và từ giao dịch bất động sản
trên địa bàn tỉnh (biểu mẫu Phụ lục 5).
5. UBND các huyện,
thành phố, thị xã:
Theo quy định phân cấp
quản lý, tất cả các dự án đầu tư bất động sản theo thẩm quyền quyết định hoặc
được ủy quyền quyết định, đầu tư trên địa bàn phải báo cáo về Sở Xây dựng (biểu
mẫu Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5)
cũng như báo cáo các Sở, Ban, ngành có liên quan.
Trong các Báo cáo tổng
hợp nêu trên cần ghi rõ các trường hợp chủ đầu tư có sai phạm trong quá trình
triển khai dự án bất động sản để xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh
biện pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất
đai, nhà ở và kinh doanh bất động sản.
6. Thời hạn gửi báo
cáo về Sở Xây dựng:
- Báo cáo định kỳ
hàng Quý (trước ngày 27 của tháng cuối Quý);
- Báo cáo hàng năm
(trước ngày 27 tháng 12).
7. Hình thức gửi báo
cáo: Bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử.
8. Nơi nhận báo cáo:
Sở Xây dựng, số 2, đường Nguyễn Du, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
(Email:
Phongqln.Soxd@thainguyen.gov.vn)
Điều
5. Chế độ báo cáo
1. Đối với cơ
quan quản lý nhà nước:
a) Đơn vị tổng
hợp và lập báo cáo: Sở Xây dựng;
b) Đơn vị
liên quan báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính; các huyện, thành phố, thị xã có dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
c) Nội dung
báo cáo:
Trên cơ sở số
liệu báo cáo của các đơn vị, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và lập các báo
cáo gửi Bộ Xây dựng và UBND tỉnh theo Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 3 của Thông tư số
11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Đối với Chủ
đầu tư các dự án bất động sản:
a) Đơn vị lập
báo cáo: Chủ đầu tư các dự án bất động sản; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị do Nhà nước thành lập; Ban Quản lý khu du
lịch vùng Hồ Núi Cốc;
b) Nội dung
báo cáo:
- Báo cáo tổng
hợp thông tin cơ bản của các dự án bất động sản: Báo cáo các nội dung cơ bản của
dự án theo văn bản chấp thuận đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định
cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi dự án có điều chỉnh, bổ
sung thì chủ đầu tư các dự án bất động sản có trách nhiệm lập báo cáo bổ sung
những nội dung điều chỉnh (biểu mẫu Phụ lục 6);
- Báo cáo về
tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án: Báo cáo về tình hình giải phóng mặt
bằng; tình hình đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; tình hình đầu
tư xây dựng công trình (biểu mẫu Phụ lục 7);
- Báo cáo về
tình hình kinh doanh tại dự án:
+ Tình hình
huy động vốn (biểu mẫu Phụ lục 8);
+ Tình hình
thực hiện nghĩa vụ tài chính (biểu mẫu Phụ lục 9);
+ Tình hình
bán nhà, cho thuê nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất...(biểu mẫu
Phụ lục 10).
Đối với các dự
án đã hoàn thành quá trình đầu tư xây dựng, chủ đầu tư tiếp tục báo cáo tình
hình kinh doanh tại dự án cho đến khi bán, cho thuê toàn bộ bất động sản được
phép kinh doanh trong dự án.
- Báo cáo kết
thúc đầu tư xây dựng dự án: Báo cáo về nội dung chính của dự án sau khi đã hoàn
thành đầu tư xây dựng (biểu mẫu Phụ lục 11);
- Báo cáo về
tình hình giao dịch bất động sản và thu ngân sách từ đất đai và từ giao dịch bất
động sản (biểu mẫu Phụ lục 5);
- Báo cáo tổng
hợp về tình hình giải phóng mặt bằng của các dự án bất động sản trên địa bàn
(biểu mẫu Phụ lục 3).
c) Thời hạn gửi
báo cáo về Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng:
- Thời hạn gửi
Báo cáo tổng hợp thông tin cơ bản của các dự án bất động sản:
+ Sau 7 ngày
kể từ khi có quyết định chấp thuận đầu tư hoặc cho phép đầu tư, quyết định phê
duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền, giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu
tư nước ngoài);
+ Sau 7 ngày
phải gửi báo cáo bổ sung khi có quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
- Thời hạn gửi
báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và báo cáo tình hình kinh doanh
dự án:
+ Báo cáo định
kỳ hàng Quý (trước ngày 25 của tháng cuối Quý);
+ Báo cáo
hàng năm (trước ngày 25 tháng 12).
- Thời hạn gửi
báo cáo kết thúc đầu tư xây dựng:
+ Sau 15 ngày
kể từ khi hoàn thành đầu tư xây dựng công trình theo giai đoạn đầu tư hoặc hoàn
thành dự án thành phần (giai đoạn đầu tư hoặc dự án thành phần được ghi trong
quyết định chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, quyết định cho phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư...);
+ Sau 15 ngày
kể từ khi hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ công trình của dự án.
d) Hình thức
gửi báo cáo: Bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử;
đ) Nơi nhận
báo cáo:
- Sở Xây dựng,
số 2, đường Nguyễn Du, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên (Email: Phongqln.Soxd@thainguyen.gov.vn).
- Cục Quản lý
nhà và thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng, số 37 Lê Đại Hành - Hà Nội (Email:
cucquanlynha@gov.vn).
Điều
6. Kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm về báo cáo
1. Kiểm tra
việc thực hiện chế độ báo cáo:
a) Sở Xây dựng
có trách nhiệm kiểm tra về nội dung báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản
trên địa bàn, và các báo cáo của các Sở, Ban, ngành và các huyện, thành phố, thị
xã có liên quan đến dự án bất động sản;
b) Các Sở,
Ban, ngành và các huyện, thành phố, thị xã có liên quan đến báo cáo có trách
nhiệm kiểm tra về nội dung, độ chính xác về số liệu theo các biểu mẫu quy định
theo Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Xử lý vi
phạm:
Chủ đầu tư
các dự án bất động sản không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung
không chính xác, không đầy đủ theo quy định tại quy định này bị xử lý như sau:
a) Vi phạm lần
thứ nhất: Sở Xây dựng gửi văn bản nhắc nhở tới chủ đầu tư;
b) Vi phạm lần
thứ hai: Công khai thông tin về hành vi vi phạm lên trang tin điện tử (Website)
của Bộ Xây dựng, Website của UBND tỉnh, Website của Sở Xây dựng nơi có dự án bất
động sản và thông báo đến chủ đầu tư (nếu có). Đồng thời bị xử phạt theo Điểm h
Khoản 1 Điều 35 của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Quy định chuyển tiếp
Đối với các dự
án đã hoàn thành, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
thì chủ đầu tư dự án phải thực hiện báo cáo theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
5 của Quy định này (biểu mẫu Phụ lục 11) và thời
hạn báo cáo tương ứng.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng:
a) Tổng hợp
các số liệu báo cáo theo quy định để báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về tình
hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện công tác báo cáo theo quy định này của các chủ đầu tư dự án kinh
doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm
của các Sở, Ban ngành có liên quan, các huyện, thành phố, thị xã và các chủ đầu
tư dự án kinh doanh bất động sản:
a) Cung cấp số
liệu theo biểu mẫu, chính xác, đúng thời gian theo quy định về Sở Xây dựng;
b) Phối hợp với
Sở Xây dựng trong quá trình triển khai, thực hiện, và báo cáo các dự án đầu tư
bất động sản trên toàn tỉnh.
Điều
9. Điều khoản thi hành
1. Các đối tượng
được quy định tại văn bản này có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo theo đúng
quy định.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá
nhân gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.