ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1187/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 24 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN,
THANH TOÁN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
ỦY BAN NHÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính Quy định về chế độ và biểu mẫu
báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1750/TTr-STC ngày 06/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ
và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công của
cơ quan đơn vị tại địa phương trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN, THANH TOÁN KẾ
HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1187/QĐ-UBND ngày 24/11/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định
này quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế
hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của cơ quan đơn vị tại địa phương
trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp, cơ
quan kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công khác theo quy định của Pháp luật hiện
hành (gọi chung là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Nguồn
vốn đầu tư công
Các nguồn vốn đầu tư công theo
quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công bao gồm:
1. Nguồn vốn đầu tư công từ ngân
sách nhà nước, trong đó:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn
trong nước, bao gồm cả vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết
và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách nhà nước (nếu có).
b) Vốn đầu tư từ nguồn bội chi
ngân sách địa phương.
c) Vốn trái phiếu Chính phủ.
d) Vốn công trái quốc gia.
e) Vốn hỗ trợ chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
3. Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội
cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng
chính sách xã hội.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Số liệu báo cáo tình hình thực
hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm phải kịp thời,
chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung thông tin của dự án theo từng nguồn
vốn và đúng thời gian quy định. Đồng thời phải có thuyết minh các tồn tại, vướng
mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giao kế hoạch, kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư công theo kế hoạch; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan
đến công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
2. Danh mục dự án, số vốn bố trí
cho từng dự án, từng chương trình của từng đơn vị đảm bảo đúng các quyết định
giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền (bao gồm kế hoạch năm, kế hoạch
bổ sung, kế hoạch kéo dài, kế hoạch điều chỉnh).
3. Hằng quý, hằng năm, giữa kỳ,
cả giai đoạn trung hạn tổng hợp báo cáo tình hình thanh toán vốn chi tiết tới từng
dự án theo đúng quy định tại các biểu mẫu báo cáo tại quy định này. Tỷ lệ giải ngân vốn hằng tháng, hằng quý, hằng
năm, giữa kỳ và cả giai đoạn trung hạn phải được tính trên tổng số kế hoạch vốn
đầu tư công được cấp có thẩm quyền giao hằng năm và trung hạn theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
UBND các huyện, thị xã, thành phố
(gọi tắt UBND cấp huyện); các sở, ban, ngành, đoàn thể; các cơ quan đơn vị tại
địa phương trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công lập báo cáo tình hình thực
hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm thuộc địa
phương quản lý gửi các cơ quan tổng hợp theo các biểu mẫu sau:
1. Biểu số 01: Báo cáo tình hình
thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc địa phương
(đơn vị) quản lý năm... (định kỳ hàng quý, hàng năm)
a) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Thời gian báo cáo:
- Hàng quý (thời gian 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng) trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
- Hàng năm (báo cáo 13 tháng) trước
ngày 23 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
c) Nội dung báo cáo: Hàng quý,
năm: UBND các huyện; các sở, ban, ngành, đoàn thể; các cơ quan đơn vị trực tiếp
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, thanh
toán kế hoạch vốn chi tiết dự án theo từng nguồn vốn. Nội dung lập, tổng hợp
các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng như biểu mẫu số: 02/ĐP-TT báo cáo được
hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài
chính. Riêng đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương thuộc cấp huyện, cấp
xã quản lý và vốn Chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo tổng số vốn thanh toán
theo từng nguồn vốn cụ thể được quy định tại biểu mẫu nêu trên.
2. Biểu số 02: Báo cáo tình hình
thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn và cả giai
đoạn trung hạn 20... - 20... (Định kỳ giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn 05 năm
trung hạn):
a) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Thời gian báo cáo:
- Giữa kỳ trung hạn trước ngày 05
tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Cả giai đoạn trung hạn trước
ngày 23 tháng 02 năm đầu tiên của giai đoạn trung hạn tiếp theo.
c) Nội dung báo cáo: UBND các huyện;
các sở, ban, ngành, đoàn thể; các cơ quan đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công tổng hợp báo cáo chi tiết dự án theo từng nguồn vốn. Nội dung lập,
tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng như biểu mẫu số: 03/ĐP-TT báo
cáo được hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ
Tài chính. Riêng vốn cân đối ngân sách địa phương thuộc cấp huyện, xã quản lý
và vốn Chương trình mục tiêu quốc gia chỉ báo cáo tổng số vốn theo từng nguồn vốn
được quy định tại biểu mẫu nêu trên.
Điều 5. Các cơ
quan tổng hợp báo cáo
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính báo cáo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công các dự án
thuộc địa phương quản lý năm... theo Biểu số 01/ĐP-KH Thông tư số
82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính;
a) Cơ quan nhận báo cáo: UBND tỉnh.
b) Thời gian báo cáo:
- Đối với kế hoạch giao đầu năm:
Sau 03 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Quyết
định phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các đơn vị theo quy định.
- Đối với kế hoạch vốn bổ sung
trong năm hoặc kế hoạch điều chỉnh (nếu có): sau 07 ngày kể
từ ngày cấp có thẩm quyền ký Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công cho địa
phương.
- Đối với kế hoạch vốn năm trước
kéo dài sang năm sau: sau 07 ngày kể từ ngày Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo kế hoạch vốn được phép kéo dài của địa phương.
c) Nội dung báo cáo:
Tổng hợp báo cáo tình hình
phân bổ kế hoạch vốn chi tiết dự án theo từng nguồn vốn cụ thể. Nội dung
lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các cột, các dòng quy định tại biểu mẫu
báo cáo được hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày
15/8/2017 của Bộ Tài chính
Riêng đối với nguồn vốn cân
đối ngân sách địa phương thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý và vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia đề nghị báo cáo tổng số vốn theo từng
nguồn vốn cụ thể được quy định tại biểu mẫu nêu trên
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Tình hình thực hiện
và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc địa phương quản lý năm
20…(định kỳ hàng quý, hàng năm theo Biểu số 02/ĐP-TT; báo cáo Tình hình thực hiện
và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn và cả giai đoạn trung
hạn 20..- 20.. (định kỳ giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn 05 năm trung
hạn) theo Biểu số 03/ĐP-TT Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ
Tài chính.
a) Cơ quan nhận báo cáo: UBND tỉnh.
b) Thời gian báo cáo:
* Đối với biểu số 02/ĐP-TT
- Hằng Quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước
ngày mùng 7 của tháng đầu quý tiếp theo.
- Hằng năm (báo cáo 13 tháng) trước ngày 25
tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
* Đối với Biểu 03/ĐP-TT
- Giữa kỳ trung hạn trước ngày 07
tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Cả giai đoạn trung hạn trước
ngày 25 tháng 2 năm đầu tiên của giai đoạn trung hạn tiếp
theo.
c) Nội dung báo cáo:
Tổng hợp báo cáo chi tiết dự
án theo từng nguồn vốn. Nội dung lập, tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo các
cột, các dòng quy định tại biểu mẫu báo cáo được hướng dẫn tại Phụ lục kèm
theo Thông tư 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017. Riêng vốn cân đối ngân sách
địa phương thuộc cấp huyện, xã quản lý và vốn Chương trình mục tiêu
quốc gia chỉ báo cáo tổng số vốn theo từng nguồn vốn được quy định
tại biểu mẫu nêu trên.
3. Kho Bạc nhà nước tỉnh có trách
nhiệm kiểm tra, xác nhận số liệu báo cáo tại các mẫu Biểu số 02/ĐP-TT, 03/ĐP-TT
theo quy định của Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Các cơ quan đơn vị
thực hiện chế độ báo cáo và nội dung báo cáo theo quy định.
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
việc triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ảnh
về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời xử lý theo quy định./.