UBND TỈNH BẮC
NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/2000/QĐ-UB
|
Ngày 20 tháng
11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC HỒ SƠ, QUY CHẾ PHỐI HỢP THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ HOẶC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
21/6/1994;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày
12/6/1999;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ngày 9/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 về
việc Ban hành quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 về việc quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam của Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 1038/NCN - CT ngày
09/12/1999 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc uỷ quyền cấp giấy
Phép đầu tư trong nước các dự án Khu công nghiệp Bắc Ninh và Quyết định số
113/BKH - KCN ngày 14/3/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban
Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ dự án; cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động
các dự án đầu tư nước ngoài trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các
Khu Công nghiệp Bắc Ninh tại tờ trình số 124/TT - BQL ngày 03/11/2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định thủ tục
hồ sơ, Quy chế phối hợp thẩm định dự án cấp giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy phép điều chỉnh vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Ban quản lý các
Khu công nghiệp Bắc Ninh, các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Công ty phát triển hạ
tầng Khu công nghiệp; các Nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các Khu
Công nghiệp Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY ĐỊNH
THỦ TỤC HỒ SƠ, QUY CHẾ PHỐI HỢP THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN CẤP GIẤY PHÉPĐẦU TƯ HOẶC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH VÀO
CÁCKHU CÔNG NGHIỆP BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2000/QB-UBngày 20/11/2000 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ điều kiện
theo quy định của Pháp luật Việt Nam, muốn đầu tư hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh thì việc hướng dẫn lập và nộp
hồ sơ dự án để được cấp Giấy phép đầu tư (đối với dự án đầu tư nước ngoài) hoặc
Giấy phép chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư trong nước) cho các doanh
nghiệp tại một cơ quan đầu mối là Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 2: Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh (sau đây gọi tắt
là Ban quản lý) là cơ quan trực tiếp nhận hồ sơ dự án, tổ chức thẩm định dự án
và cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép điều chỉnh trong
phạm vi được uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc
Ninh có sự phối hợp thẩm định với các Sở, ngành chức năng của tỉnh theo quy định
của Nhà nước hiện hành và các điều khoản liên quan tại bản Quy định này.
Điều 3: Nguyên tắc cơ bản về Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý và
các Sở, ngành chức năng của tỉnh trong việc thẩm định dự án vào các Khu công
nghiệp Bắc Ninh là thực hiện cơ chế " Một cửa, tại chỗ", thông qua việc
góp ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp.
Điều 4: Nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định về thủ tục hồ sơ,
trình tự thẩm định dự án cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư vào các
Khu công nghiệp Bắc Ninh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của
các nội dung kê khai trong hồ sơ dự án đề nghị cấp Giấy phép đầu tư.
Điều 5: Trong quy định này một số cụm từ được hiểu như sau:
1- "Ngày tiếp nhận hồ sơ" được Ban quản
lý xác nhận là ngày Nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
2- "Hồ sơ hợp lệ" là hồ sơ đáp ứng đủ
các yêu cầu của Ban quản lý theo hướng dẫn tại Điều 6 hoặc điều 7 của Quy định
này.
3- "Thời gian gian thẩm định dự án" là
thời gian được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương II
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY
PHÉP ĐẦU TƯ HOẶC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH
Điều 6: Hồ sơ dự án đầu tư trong nước:
Hồ sơ được lập 08 bộ trong đó có ít nhất 01bộ gốc,
mỗi bộ gồm có:
1- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2- Dự án đầu tư, nếu là doanh nghiệp Nhà nước
thì dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Các chứng nhận về năng lực tài Chính của doanh
nghiệp:
Xác nhận của Ngân hàng hoặc báo cáo hoạt động
tài chính 2 năm gần nhất của doanh nghiệp.
4- Các chứng nhận tư cách pháp nhân hoặc thể
nhân:
4.1- Bản sao công chứng Giấy phép thành lập
doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước);
4.2- Chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4.3- Giấy chứng nhận thể nhân đối với các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12/6/199 (Không
thuộc doanh nghiệp Nhà nước).
5- Các giấy tờ khác (nếu cần phải có).
5.1- Hợp đồng chuyển giao công nghệ:
5.2- Hợp đồng thuê đất hoặc thuê nhà xưởng với
Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp.
5.3- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường;
5.4- Bản vẽ quy hoạch mặt bằng nhà xưởng;
5.5- Điều lệ doanh nghiệp đối với Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 7: Hồ sơ dự án đầu tư nước ngoài:
Việc cấp Giấy phép đầu tư thực hiện một trong
hai quy trình:
Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
Thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.
1- Hồ sơ dự án đăng ký Cấp giấy phép đầu tư:
Các dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu
tư là các dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 105 của Nghị định
24/200/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ. Hồ sơ được lập thành 05 bộ trong đó
ít nhất 01bộ gốc, mỗi bộ hồ sơ gồm:
1.1 - Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
1.2 - Hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh nghiệp
liên doanh hoặc Điều lệ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
1.3- Giải trình kinh tế - Kỹ thuật
1.4- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình
tài chính của các Bên liên doanh, các Bên hợp doanh, Nhà đầu tư nước ngoài.
2- Tuỳ từng trường hợp cụ thể hồ sơ dự án nói tại
mục 1 và 2 điều này có thể bổ sung thêm một số văn bản liên quan như:
2.1- Các tài liệu liên quan đến chuyển giao công
nghệ (nếu có).
2.2 - Quy hoạch mặt bằng nhà xưởng và văn bản
phê duyệt quy hoạch (nếu có).
3 - Các tài liệu liên quan đến đánh giá tác động
môi trường của dự án (nếu dự án thuộc danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định hiện hành của pháp luật bảo vệ môi trường).
2.4 - Văn bản liên quan đến việc sử dụng đất.
2.5 - Các văn bản cho phép của Chính Phủ.
2.6- Các thoả thuận hợp đồng kinh tế.
2.7- Đối với các dự án có số lượng các hạng mục xây
dựng nhiều và phức tạp, cần có thiết kế sơ bộ thể hiện phương án kiến trúc (được
thể hiện trong giải trình kinh tế-kỹ thuật).
3- Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu tư:
Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung Giấy phép đầu
tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh phải lập hồ sơ xin
điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Hồ sơ gồm:
3.1- Đơn xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư;
3.2- Nghị quyết của Hội đồng quản trị doanh nghiệp
liên doanh hoặc thoả thuận của các Bên hợp doanh hoặc đề nghị của Nhà đầu tư nước
ngoài về các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư;
3.3- Báo cáo tình hình thực hiện dự án kể từ
ngày được cấp Giấy phép đầu tư đến thời điểm xin điều chỉnh;
3.4- Ngoài các tài liệu trên, tuỳ nội dung đề
nghị điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các Bên hợp doanh cần bổ sung các văn bản sau:
Trường hợp chuyển đổi hình thức đầu tư, chuyển
nhượng vốn: Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000
của Chính phủ:
Trường hợp thay đổi bổ sung mục tiêu hoạt động:
Giải trình việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động; Các giải pháp để thực hiện mục
tiêu mới như thị trường, vốn, công nghệ ...
Trường hợp mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất:
Giải trình việc mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất
(nội dung quy mô hoạt động của chi nhánh, vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm).
Trường hợp chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh
nghiệp: Theo Quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 của
Chính phủ.
Trường hợp điều chỉnh vốn đầu tư, vốn pháp định
như Quy định tại Điều 34 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
+ Giải trình lý do của việc điều chỉnh vốn đầu
tư.
+ Trường hợp tăng vốn đầu tư thì Nhà đầu tư phải
có: Giải trình kinh tế kỹ thuật bổ sung (nếu mở rộng quy mô dự án); Các điều kiện
tài chính đảm bảo điều chỉnh vốn; Danh mục máy móc thiết bị bổ sung.
3.5- Tất cả các giấy tờ quy định trên đây phải
là bản gốc hoặc bản sao có công chứng.
3.6- Số bộ hồ sơ:
Nộp 03 bộ, trong đó ít nhất 01 bộ gốc, đối với
loại điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư không thay đổi mục tiêu hoặc quy mô dự
án.
Nộp 06 bộ, trong đó ít nhất 01 bộ gốc, đối với
các loại điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư có thay đổi mục tiêu hoặc quy mô dự
án.
Chương III
NỘI DUNG, QUY CHẾ PHỐI HỢP
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ HOẶC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, GIẤY PHÉP ĐIỀU
CHỈNH
Điều 8:
1- Nội dung thẩm định dự
án đầu tư gồm:
1.1- Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của Nhà
đầu tư nước ngoài và Việt Nam.
1.2- Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch.
1.3- Lợi ích kinh tế - xã hội (khả năng tạo năng
lực sản xuất mới; ngành nghề mới và sản phẩm mới; mở rộng thị trường; khả năng
tạo việc làm cho người lao động; lợi ích kinh tế của dự án và các khoản nộp cho
ngân sách).
1.4- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng
hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.5 - Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá
tài sản góp vốn của Bên Việt Nam trong trường hợp liên doanh với Nhà đầu tư nước
ngoài (nếu có).
2- Đối với dự án đầu tư trong nước:
2.1- Dự án thuộc Doanh nghiệp Nhà nước đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt Ban quản lý tiến hành:
- Kiểm tra sự phù hợp của dự án với quy hoạch;
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự
án;
Đủ điều kiện thì thực hiện Cấp giấy chứng nhận đầu
tư theo uỷ quyền.
2.2 - Những dự án không thuộc mục 2 khoản 2.1 của
Điều này Ban quản lý tổ chức thẩm định theo quy định tại Mục 1 và 3 Điều này.
3- Ban quản lý căn cứ vào các văn bản hướng dẫn
hiện hành và Mục 1 Điều này, xây dựng nội dung chi tiết thẩm định dự án đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài để thực hiện và chịu trách nhiệm chính về nội
dung thẩm định dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
4- Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
4.1- Đối với dự án đầu tư theo quy trình đăng ký
cấp Giấy phép đầu tư:
Ban quản lý xem xét tính hợp pháp và hợp lệ của
hồ sơ dự án theo quy định tại Điều 105, 106 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày
31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của
Chính phủ. Nếu đủ điều kiện sẽ cấp Giấy phép đầu tư.
4.2- Đối với dự án đầu tư theo quy trình thẩm định
cấp giấy phép đầu tư, thì thực hiện theo quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu
tư tại Điều 108 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ và Mục 3
Điều này.
Điều 9:
1- Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của dự án, Ban quản lý kiểm tra tính hợp pháp
của hồ sơ. Nếu hồ sơ có thiếu sót sẽ thông báo cho Nhà đầu tư bổ sung chỉnh lý.
Thời hạn bổ sung là 07 ngày kể từ khi nhận yêu cầu của Ban quản lý.
2- Đối với những dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy Chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ của Nhà đầu tư, Ban quản lý tổ chức thẩm định, quyết định việc
cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
3- Trường hợp Nhà đầu tư xin phép điều chỉnh Giấy
phép đầu tư, thời gian thẩm định, cấp Giấy Phép điều chỉnh cho nhà đầu tư là 15
ngày.
4- Trong thời hạn 07 ngày sau khi hết thời gian
nói tại Mục 2 và 3 Điều này mà chưa cấp được Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấp phép điều chỉnh, Ban quản lý phải thông báo bằng văn bản cho
Nhà đầu tư, nêu rõ lý do, đồng thời gửi thông báo về các cơ quan có liên quan.
Điều 10: Đối với những dự án không thuộc phạm vi được uỷ quyền cấp
phép đầu tư của Ban quản lý; Trong thời hạn 07ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ dự
án, Ban quản lý có trách nhiệm giữ lại 01 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ
hồ sơ dự án còn lại kèm theo theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định cấp phép theo quy định phân cấp hiện
hành.
Điều 11: Để phối hợp thẩm định dự án đầu tư, Ban quản lý phải tham
khảo ý kiến các Sở, ngành liên quan của tỉnh. Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng
dự án, Ban quản lý có thể chủ trì tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến đóng
góp thẩm định bằng văn bản của các Sở, ngành chức năng trong tỉnh.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ của dự án, Ban quản lý có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ dự án kèm
theo công văn đề nghị, chuyển đến các Sở, ngành chức năng liên quan của tỉnh để
tham khảo ý kiến về nội dung quản lý chuyên ngành liên quan đến dự án đầu tư.
- Trường hợp lấy ý kiến đóng góp thẩm định bằng
văn bản: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ dự án do
Ban quản lý gửi đến; các Sở, ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản
gửi Ban quản lý. ý kiến tham gia thẩm định của các Sở, ngành phải nêu kết luận
của Ngành mình, quá thời hạn trên mà chưa có ý kiến coi như các Sở, ngành đã chấp
thuận những nội dung liên quan của dự án.
- Trường hợp tổ chức hội nghị thẩm định: Ban quản
lý chủ trì tổ chức hội nghị mời các Sở, ngành có liên quan thẩm định dự án; lập
biên bản tổng hợp ý kiến làm căn cứ để cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư. Đại diện cho các Sở, ngành phải là người có đủ thẩm quyền quyết định và
chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định những nội dung liên quan tới chuyên
ngành mình quản lý.
Điều 12: Trách nhiệm tham gia thẩm định của các Sở, ngành:
1- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu và có ý kiến
thẩm định đánh giá tổng hợp về mức độ phù hợp và hiệu quả của dự án đối với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2- Sở Xây dựng: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định
về các vấn đề quy hoạch kiến trúc và xây dựng của dự án.
3- Sở Tài chính - Vật giá: Nghiên cứu và có ý kiến
thẩm định về các vấn đề liên quan đến tài chính, tiền thuê đất, các nghĩa vụ đối
với Nhà nước mà dự án đề cập.
4- Cục thuế: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định về
các vấn đề liên quan đến các chính sách thuế của dự án.
5- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường: Nghiên
cứu và có ý kiến thẩm định về công nghệ, môi trường của dự án theo quy định:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của
dự án; các vấn đề về công nghệ, thiết bị và chuyển giao công nghệ.
6- Sở Địa chính: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định
về đất đai của dự án trong Khu công nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất; thủ tục đăng
ký sử dụng đất và thuê đất.
7- Sở Thương mại: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định
về vấn đề xuất nhập khẩu của dự án.
8- Công an tỉnh: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định
các vấn đề an ninh, an toàn, trật tự và phòng cháy nổ của dự án.
9- Sở Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Nghiên
cứu và có ý kiến thẩm định về tính chất phù hợp danh mục ngành nghề được đầu tư
vào khu công nghiệp của dự án, về khai thác tài nguyên, về chỉ tiêu kỹ thuật quản
lý chất lượng sản phẩm công nghiệp và an toàn công nghiệp theo quy định của
pháp luật.
10- Các Sở, Ban, Ngành liên quan khác có ý kiến
quản lý chuyên môn ngành về tác động của dự án đến mức độ phù hợp với chủ
trương và quy hoạch thuộc phạm vi ngành minh quản lý.
Điều 13: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý phải gửi giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép điều chỉnh đã cấp về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ
kế hoạch và Đầu tư (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Quản lý ngành
và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan của tỉnh (bản sao) theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14:
Bản Quy định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh; Công
ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp; các Nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu
tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh; các Sở, Ban, Ngành liên quan của tỉnh theo
chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp để thực hiện bản Quy định này.
Điều 15: Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp,
điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh gửi báo cáo về Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 16: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung, Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định./