ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 11 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN
CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT
KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các
Nghị định lĩnh vực quản lý nhà nước Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp
công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ”
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 21 tháng 3 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; chủ
đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL;
- Bộ Xây dựng;
- TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- TAND, Viện KSND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT tỉnhThừa Thiên Huế;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI, BÁO
CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT, THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ THUỘC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 11/2024/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này Phân cấp công
tác quản lý nhà nước về thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; vốn
ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng cơ sở vật chất; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập dành để đầu tư; vốn nhà nước ngoài đầu tư công và các dự án
sử dụng vốn khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (trừ các dự án, công trình
quy định tại khoản 2 Điều này)
2. Các dự án, các công trình
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, gồm: các dự án, các công trình
được đầu tư xây dựng trên địa bàn khu kinh tế, công nghiệp do Ban Quản lý Khu
Kinh tế, Công nghiệp tỉnh quản lý; dự án xây dựng công trình đặc thù (công
trình bí mật nhà nước, công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp); các dự án,
công trình quốc phòng, an ninh; công trình xây dựng tạm.
3. Các nội dung khác không được
quy định tại Quy định này, thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ và nguyên tắc phân cấp
1. Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư: Là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất,
nội dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương.
3. Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện: là cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý xây dựng trên địa bàn cấp huyện.
4. Nguyên tắc phân cấp: Phân định
rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chủ trì, cơ
quan chuyên môn về xây dựng, chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở sử dụng vốn đầu tư công, vốn
nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị và tình hình thực tế của các địa phương.
Chương II
THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN
CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Thẩm
quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc dự
án đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng đối với dự án,
công trình theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP) (trừ
quốc lộ qua đô thị; đường tỉnh theo quy định quản lý của Ủy ban nhân tỉnh ban
hành thuộc Sở Giao thông vận tải quản lý; các tuyến đường liên khu vực ngoài đô
thị, các tuyến đường liên huyện ngoài đô thị).
2. Sở Giao thông vận tải đối với
dự án, công trình quy định tại điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng thực hiện tại khoản 1 Điều
này).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với dự án, công trình quy định tại điểm c khoản 4 Điều 109 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP .
4. Sở Công Thương đối với dự
án, công trình quy định tại điểm d khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
(trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 5. Thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng của Người quyết định đầu tư theo các nội dung quy định tại
khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
1. Đối với dự án quan trọng quốc
gia, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; vốn ngân
sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
cơ sở vật chất, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập dành để đầu tư: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
10 Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế Quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; vốn
ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 54/2021/QĐ-UBND)
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì thẩm định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định đầu tư.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
khác và các dự án không thuộc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này: Người quyết
định đầu tư giao cơ quan chuyên môn trực thuộc làm cơ quan chủ trì thẩm định.
Trường hợp không có cơ quan chuyên môn trực thuộc, người quyết định đầu tư giao
tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án tổ chức
thẩm định.
Điều 6. Thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
đối với các nội dung quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
và dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
đầu tư.
b) Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh tổ chức thẩm định đối các dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa,
bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Giám đốc các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư.
d) Ngoài các dự án được quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh
chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của tỉnh (trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 Nghị
định số 35/2023/NĐ-CP).
2. Đối với các dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
c) Ngoài các dự án được quy định
tại điểm a, điểm b khoản này, cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh chủ trì tổ
chức thẩm định đối với các dự án nhóm B có cấp công trình từ cấp II trở xuống,
dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ các dự án được quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP).
3. Đối với các dự án theo
phương thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là dự án PPP) theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ- CP
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự án PPP được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ dự án quy định tại điểm c khoản 5 Điều 12
Nghị định số 35/2023/NĐ-CP).
b) Việc thẩm định các nội dung
khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
khác theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP :
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự án đầu tư xây dựng có công
trình ảnh hưởng đến an toàn, lợi ích cộng đồng có công trình cấp II; các dự án
có công trình công nghiệp năng lượng cấp III, công trình công nghiệp dầu khí cấp
III, công trình công nghiệp hóa chất cấp III ảnh hưởng đến an toàn, lợi ích cộng
đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ các dự án quy định
tại điểm d khoản 5 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP).
b) Phân cấp cơ quan quản lý xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự
án đầu tư xây dựng có công trình ảnh hưởng đến an toàn, lợi ích cộng đồng có
công trình cấp III trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của
huyện (trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này).
Điều 7. Một
số quy định về thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án gồm nhiều công
trình với nhiều loại và cấp khác nhau thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản
5 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP. Trong trường hợp thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng chưa xác định được loại công trình, giao Sở Xây dựng
là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân tỉnh xác định cơ quan chuyên môn về xây dựng có
trách nhiệm chủ trì thẩm định để phân công thực hiện.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có dự án về các nội dung của dự án; phòng chống cháy nổ; bảo
vệ môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên; kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội
dung cần thiết khác. Kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trong thời hạn
không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 07 (bảy) ngày
làm việc đối với dự án nhóm B và không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với dự án
nhóm C, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình
phải có văn bản góp ý gửi về cơ quan chủ trì thẩm định.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định,
cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh
nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm
định.
4. Đối với dự án xây dựng công
trình theo tuyến đi qua hai địa phương cấp huyện trở lên thì cơ quan chuyên môn
về xây dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định.
Chương
III
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG
TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều 8. Thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (trong trường
hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại khoản 24 và
khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng làm cơ sở
phê duyệt, trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế
và dự toán đối với dự án có cấu phần xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 14
Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
3. Trong quá trình thẩm định,
chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan
chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù
hợp tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
4. Đối với các công trình xây dựng
ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định
tại khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, báo
cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận
đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
của hồ sơ thiết kế xây dựng. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình
xây dựng nêu trên được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP .
Điều 9. Thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo các nội dung quy định tại khoản 26
Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
1. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP , các công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì thẩm định đối với công trình xây dựng thuộc dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, các công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng
vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư.
b) Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định đối với công trình xây dựng
thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
c) Ngoài các công trình thuộc dự
án quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh
chủ trì tổ chức thẩm định đối với công trình xây dựng thuộc dự án được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ các công trình thuộc dự án được
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP).
2. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 36 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì thẩm định đối với công trình thuộc dự án có quy mô nhóm B có cấp
công trình từ cấp II trở xuống, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn,
lợi ích cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Cơ quan quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định đối với công trình thuộc dự án có
quy mô nhóm B có cấp công trình từ cấp II trở xuống, dự án có công trình ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định đầu tư.
c) Ngoài các công trình thuộc dự
án quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh
chủ trì tổ chức thẩm định đối với các dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của tỉnh (trừ các công trình thuộc dự án được quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP).
3. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án PPP theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì thẩm định đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ các công trình thuộc dự án được
quy định tại điểm c khoản 10 Điều 12 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP).
4. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án sử dụng vốn khác theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 36 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định đối với công trình ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng dự án có công trình cấp II; công trình công nghiệp năng
lượng cấp III, công trình công nghiệp dầu khí cấp III, công trình công nghiệp
hóa chất cấp III ảnh hưởng đến an toàn, lợi ích cộng đồng được xây dựng tại khu
vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
b) Phân cấp Cơ quan quản lý xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định đối với công
trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng dự án có công trình cấp III
trở xuống được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn (trừ các
công trình quy định tại điểm a khoản này).
5. Đối với dự án hỗn hợp gồm
nhiều loại công trình khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 4 Quy định
này đối với công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất
trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp các công trình
chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án. Cơ quan đầu mối thẩm định
có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành tham gia ý kiến thẩm định đối với từng hạng mục công trình chuyên ngành.
6. Việc thẩm định bước thiết kế
kỹ thuật tổng thể (FEED) phục vụ lựa chọn nhà thầu trong trường hợp thực hiện
hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công
trình hoặc bước thiết kế khác triển khai theo thông lệ quốc tế quy định tại khoản
24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng của cơ quan
chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP .
Điều 10.
Thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo thẩm quyền quy định tại Điều 9 Quy định này thực hiện việc thẩm định thiết
kế xây dựng điều chỉnh đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 39
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
2. Đối với thiết kế xây dựng điều
chỉnh, bổ sung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ đầu tư tự tổ chức
thẩm định làm cơ sở phê duyệt.
Điều 11. Một
số quy định trong công tác thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Việc thẩm định dự toán xây dựng
công trình được thực hiện đồng thời với việc thẩm định bước triển khai sau thiết
kế cơ sở. Việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự
toán xây dựng công trình được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc từng
công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình
theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội
dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
2. Đối với công trình xây dựng ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn
công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm
định;
Đối với các công trình khác, Chủ
đầu tư xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để
thẩm tra các nội dung làm cơ sở cho việc thẩm định.
3. Đối với phần tài sản, trang
thiết bị không gắn liền chi phí xây dựng công trình (nếu có): Chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức xác định, thẩm định, chịu trách nhiệm về giá các loại thiết
bị theo quy định của Luật giá và các quy định khác có liên quan.
4. Trường hợp cần thiết, Cơ
quan chuyên môn về xây dựng chủ trì thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế
cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự
án về các nội dung có liên quan. Kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trong
thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 07
(bảy) ngày làm việc đối với dự án nhóm B hoặc công trình cấp II và không quá 05
(năm) ngày làm việc đối với dự án nhóm C hoặc công trình cấp III trở xuống; các
cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình phải có văn
bản góp ý gửi về cơ quan chủ trì thẩm định.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 12. Xử
lý chuyển tiếp
Việc xử lý chuyển tiếp đối với
các nội dung công việc có liên quan đến công tác thẩm định của người quyết định
đầu tư, thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 8 Điều 16 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP .
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh, Ban Quản lý Khu
kinh tế, công nghiệp tỉnh
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối,
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện quy định này; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Xây dựng kết quả thực hiện công tác thẩm định.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng
công tác thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để kịp thời điều chỉnh việc phân cấp cho phù hợp với từng đơn vị.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung của Quy định này; báo cáo theo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu gửi Sở Xây dựng kết quả thực hiện công tác thẩm định do mình thực
hiện.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu gửi Sở Xây dựng kết quả thực hiện công tác thẩm định do mình thực
hiện.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân cấp huyện
1. Bảo đảm điều kiện về tài
chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để cơ quan được giao quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ được phân cấp tại
Quy định này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu
tư xây dựng công trình của cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo đúng nội dung được phân cấp.
3. Trách nhiệm của cơ quan được
giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện
nhiệm vụ theo phân cấp. Khi thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình gửi chủ đầu tư, đồng
thời phải gửi văn bản cho Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành để tổng hợp, theo dõi.
b) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân cấp huyện bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ; sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ chuyên môn
để thực hiện công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình.
c) Báo cáo theo định kỳ, hàng
năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình gửi Sở Xây dựng và
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Xây
dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.