ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số : 11/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 20 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư;
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi
tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự
toán xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
24/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng;
Thông tư 07/2019/TT-BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây
dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 47/TTr-SXD ngày 03/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp,
ủy quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành thi hành kể từ
ngày 01/9/2020 và thay thế Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt
dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên
quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11 /2020/QĐ-UBND ngày 20 /8/2020 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về
phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí các công việc thực hiện
ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật; dự toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công; dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Các nội dung khác không
được quy định tại văn bản này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định
số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và các Thông tư hướng dẫn; Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; các văn bản
pháp luật có liên quan.
c) Chi tiết về phân loại dự
án đầu tư xây dựng được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và Thông tư số
07/2019/TT-BXD ngày 07/11/2019 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung, thay thế một
số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT- BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng.
d) Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng công trình có hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin, việc quản lý chi
phí, quản lý chất lượng hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, Ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng
Nam.
3. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
4. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp huyện: Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố hoặc phòng
Kinh tế Hạ tầng thuộc UBND huyện.
5. Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành: Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
6. Vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước gồm
a) Vốn bổ sung có mục tiêu của
ngân sách trung ương cho địa phương.
b) Vốn đầu tư trong cân đối
ngân sách địa phương (bao gồm các nguồn thu để lại chi cho đầu tư theo quy định).
c) Vốn đầu tư nguồn công
trái quốc gia: Là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng
chỉ có kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
d) Vốn đầu tư nguồn trái phiếu
chính quyền địa phương: Là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đầu tư một số dự
án quan trọng của địa phương.
đ) Vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, gồm: vốn viện
trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các
tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
7. Vốn nhà nước ngoài ngân
sách gồm
a) Vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước: Là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân
hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín
dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội.
b) Nguồn thu của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư.
Chương
II
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ TOÁN CHI PHÍ CÁC CÔNG VIỆC Ở GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ; CHUẨN BỊ LẬP
THIẾT KẾ KỸ THUẬT, THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
Điều
3. Thẩm định dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu
tư để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; các công việc
chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định (trừ chi phí khảo sát) đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư
theo hình thức PPP do cấp tỉnh quản lý (trừ các dự án ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai và phân cấp cho cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện).
2. Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai chủ trì thẩm định (trừ chi phí khảo sát) đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai quyết định đầu tư và dự án đầu tư theo hình thức PPP do Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai được ủy quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án.
3. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp huyện chủ trì thẩm định (trừ chi phí khảo sát) đối với các dự án do
UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
4. Chủ đầu tư thẩm định, phê
duyệt dự toán chi phí khảo sát cùng với nhiệm vụ khảo sát.
5. Đối với các dự án, Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế - dự toán điều chỉnh, bổ sung:
a) Trường hợp điều chỉnh, bổ
sung không hình thành gói thầu mới: Ủy quyền chủ đầu tư thẩm định dự toán điều
chỉnh, bổ sung chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và các công việc chuẩn bị
để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
b) Các trường hợp còn lại thực
hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 4.
Phê duyệt dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư để
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; các công việc chuẩn
bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
Ủy quyền cho chủ đầu tư phê
duyệt, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự toán chi phí các công việc thực hiện ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật và các công việc chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công.
Chương
III
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5.
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà
nước
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 (trừ
phần thiết kế công nghệ) Luật Xây dựng năm 2014 (sau đây gọi là Luật Xây dựng)
của các dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự
án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành; các dự án tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này); cụ thể:
a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm
định các dự án nhóm B, nhóm C các công trình dân dụng, công trình công nghiệp
nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ
công trình đường dây điện chiếu sáng kết hợp với đường dây điện trung hạ thế
trong các khu đô thị, khu dân cư) và công trình giao thông trong đô thị (trừ
công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị).
b) Sở Giao thông vận tải chủ
trì thẩm định các dự án nhóm B, nhóm C các công trình giao thông.
c) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì thẩm định đối với các dự án nhóm B, nhóm C các công
trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Sở Công Thương chủ trì thẩm
định đối với các dự án nhóm B, nhóm C các công trình hầm mỏ; dầu khí; nhà máy
điện; đường dây tải điện; đường dây điện chiếu sáng kết hợp với đường dây điện
trung hạ thế trong các khu đô thị, khu dân cư; trạm biến áp và các công trình
công nghiệp chuyên ngành.
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều
58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của các dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các dự án do các Sở, Ban, ngành và
UBND cấp huyện làm chủ đầu tư).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần
thiết kế công nghệ) các dự án nhóm B, nhóm C có nội dung chủ yếu về mua sắm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công
trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành,
sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng đầu tư trên địa bàn
tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) của các dự án nhóm B,
nhóm C đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành).
5. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì tổ chức thẩm định phần ứng dụng công nghệ thông tin (nếu có) của
các dự án nhóm B, nhóm C đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành).
Điều 6.
Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án
nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc thẩm
quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành; các dự án ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai).
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58
Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các công trình thuộc dự án
nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ
các dự án do các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư).
3. Sở Kế hoạch và Đầu chủ
trì tổ chức thẩm định các nội dung khác của dự án theo quy định tại khoản 3 Điều
58 Luật Xây dựng đối với các dự án nhóm B, C do cấp tỉnh quản lý (trừ các dự án
ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai); chủ trì thẩm định đối với các
nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của
các dự án nhóm B, nhóm C có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch
vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết
định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí
phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) của các dự án nhóm B, nhóm C đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành).
5. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì tổ chức thẩm định phần ứng dụng công nghệ thông tin (nếu có) của
các dự án nhóm B, nhóm C đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành).
6. Phân cấp cho Phòng Tài
chính – Kế hoạch cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung khác của dự
án theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Xây dựng đối với các dự án nhóm B, C
do cấp huyện, cấp xã quản lý; chủ trì tổ chức thẩm định đối với các nội dung
quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của các dự án
nhóm B, nhóm C có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng
có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến
mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây
dựng dưới 05 tỷ đồng do cấp huyện, cấp xã quản lý.
Điều 7.
Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở đối với dự án PPP
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về
việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi
phí xây dựng công trình của dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành).
2. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) của các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì thẩm định phần ứng dụng công nghệ thông tin (nếu có) của các dự
án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
(đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP của tỉnh) chủ trì tổ chức thẩm định
các nội dung khác của các dự án do cấp tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 3
Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành).
Điều 8.
Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn khác
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu
tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự
án đầu tư công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai).
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư
xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án
đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình từ cấp II, cấp III xây
dựng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các công trình tôn giáo).
3. Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng,
trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 9.
Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với dự án có yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 58 của
Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng do cấp tỉnh quản lý (trừ các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tại điểm
b và điểm c khoản này); Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các Bộ,
cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai) khi chủ đầu tư đề nghị (trừ
công trình cấp I).
b) Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều
58 của Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu
tư); Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các Bộ, cơ quan ở Trung ương
quyết định đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai khi chủ đầu tư đề nghị
(trừ công trình cấp I).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần
thiết kế công nghệ) đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có nội dung chủ yếu về
mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục
công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận
hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng do cấp tỉnh
quản lý.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) đối với Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì tổ chức thẩm định phần ứng dụng công nghệ thông tin (nếu có) đối
với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tại các điểm a, b và c khoản này.
e) Phân cấp cho cơ quan
chuyên môn về xây dựng cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định
tại khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án có yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e
khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
do cấp tỉnh quản lý, do các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp tỉnh quản lý quyết định
đầu tư (trừ các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai); thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng (trừ phần
thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các Bộ,
cơ quan ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nước quyết định đầu tư
trên địa bàn tỉnh (trừ các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn Khu kinh tế
mở Chu Lai) khi chủ đầu tư đề nghị (trừ công trình cấp I).
b) Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều
58 của Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trên địa
bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do các Sở, Ban,
ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư); thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng do các Bộ, cơ quan ở Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà
nước quyết định đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai khi chủ đầu tư đề
nghị (trừ công trình cấp I).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 58 của Luật
Xây dựng đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do cấp tỉnh quản
lý; chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng
(trừ phần thiết kế công nghệ) đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có nội dung chủ
yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng
mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận
hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng do cấp tỉnh
quản lý.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) đối với Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì tổ chức thẩm định phần ứng dụng công nghệ thông tin (nếu có) đối
với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tại các điểm a, b và c khoản này.
e) Phân cấp cho cơ quan
chuyên môn về xây dựng cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định
tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng đối với thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán xây dựng của các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã và do các đơn vị sự nghiệp
thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý quyết định đầu tư.
Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp
huyện chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều
58 của Luật Xây dựng đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại
khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định
đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần
xây dựng dưới 05 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án có yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c và
d khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần
thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc dự án
đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá
75m; công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan,
môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các dự
án ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai).
b) Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c
và d khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần
thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc dự án
quy định tại điểm a khoản này xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ
các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; công trình tôn giáo).
c) Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định toàn bộ các nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại
khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng, trừ các nội dung thẩm định quy định tại các điểm
a và b khoản này.
Điều
10. Thẩm quyền phê duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công
trình
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt các dự án do cấp tỉnh quản lý (trừ các dự án ủy quyền cho Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai), các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các dự
án khác theo quy định của Chính phủ.
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh tổng hợp kết quả thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp kết quả thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách; dự án PPP; các dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công
trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành,
sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng do cấp tỉnh quản
lý.
2. Ủy quyền cho Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai quyết định phê duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng đối với: Các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai; trừ các dự án
do các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư, các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, tôn giáo và các dự án khác theo quy định của Chính phủ. Các dự án sử dụng
vốn từ nguồn thu hợp pháp của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai dành để đầu
tư.
3. Ủy quyền cho Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý.
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách do cấp tỉnh quản lý, vốn từ nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước do cấp tỉnh quản lý dành để đầu tư; Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần
xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu
tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05
tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với: Các dự án
do cấp huyện quản lý, trừ các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các dự
án khác theo quy định của Chính phủ. Các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh,
ngân sách Trung ương có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng do UBND cấp huyện làm
chủ đầu tư theo thông báo danh mục đầu tư của UBND tỉnh, quyết định chủ trương
đầu tư của cấp có thẩm quyền, văn bản thẩm định nguồn và khả năng cân đối nguồn
vốn các của Bộ, ngành Trung ương, mức hỗ trợ của UBND tỉnh. Các dự án sử dụng vốn
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước do cấp huyện quản lý dành để đầu
tư.
a) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp huyện tổng hợp kết quả thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt đối với dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
b) Phòng Tài chính – Kế hoạch
cấp huyện tổng hợp kết quả thẩm định và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
đối với dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách.
6. Chủ tịch UBND cấp xã phê
duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với: Các dự án do cấp
xã quản lý, trừ các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các dự án khác theo
quy định của Chính phủ; các dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước do cấp xã quản lý dành để đầu tư.
7. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư.
Điều
11. Điều chỉnh dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
1. Việc điều chỉnh dự án,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại khoản 1
Điều 61 của Luật Xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định đối với các nội
dung điều chỉnh liên quan đến mục tiêu, quy mô đầu tư, địa điểm, tiến độ thực
hiện dự án, tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn sử dụng.
Chủ đầu tư phải có văn bản đề
nghị người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh, trong
đó cần làm rõ lý do, nội dung, phạm vi điều chỉnh và đề xuất giải pháp thực hiện;
trình tự, thủ tục thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.
2. Việc điều chỉnh dự án,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở sử dụng vốn khác do
người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch,
an toàn, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trường hợp tổng mức đầu
tư điều chỉnh làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực
hiện theo quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh.
Chương
IV
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều
12. Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao
không quá 75 m, công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh
(trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các công trình ủy quyền cho Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai).
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều
cao không quá 75 m, công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư trên địa bàn Khu
kinh tế mở Chu Lai (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; các công trình
do các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư).
3. Sở Khoa học và Công nghệ
thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định phần ứng dụng công nghệ thông tin (nếu có) đối với các công
trình quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
5. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình trong trường hợp thiết
kế ba bước khi có đủ năng lực theo quy định hiện hành.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần đầu tư
mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc phần xây dựng)
thuộc dự án đầu tư xây dựng do cấp tỉnh quản lý.
7. Phòng Tài chính – Kế hoạch
cấp huyện chủ trì, phối hợp với phòng quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định
thiết kế, dự toán phần đầu tư mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ hàng hóa,
dịch vụ thuộc phần xây dựng) thuộc dự án đầu tư xây dựng do cấp huyện, cấp xã
quản lý.
Điều
13. Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng và chiều cao
không quá 75m, công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các công trình ủy quyền
cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai).
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng và
chiều cao không quá 75m, công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng
trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
các công trình do các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư).
3. Sở Khoa học và Công nghệ
thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định phần ứng dụng công nghệ thông tin (nếu có) đối với các công
trình quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
5. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước
đối với các công trình quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này khi có đủ năng lực.
6. Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại.
7. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần đầu tư
mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc phần xây dựng)
thuộc dự án đầu tư xây dựng do cấp tỉnh quản lý.
8. Phòng Tài chính – Kế hoạch
cấp huyện chủ trì, phối hợp với phòng quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định
thiết kế, dự toán phần đầu tư mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ hàng hóa,
dịch vụ thuộc phần xây dựng) thuộc dự án đầu tư xây dựng do cấp huyện, cấp xã
quản lý.
Điều
14. Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn
khác
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế
ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công
trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình công cộng,
công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng
đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các
công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và các công trình ủy quyền cho Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai).
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp
thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình
công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng trên địa bàn Khu
kinh tế mở Chu Lai (trừ các công trình tôn giáo).
3. Người quyết định đầu tư tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại; tổ chức thẩm
định phần thiết kế công nghệ (nếu có), thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp
thiết kế ba bước và dự toán xây dựng đối với các công trình quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều này.
Điều
15. Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án PPP do cấp tỉnh
quản lý
1. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán trong trường
hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán trong trường hợp thiết
kế hai bước (trừ các dự án ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai).
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý
Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán
trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán trong
trường hợp thiết kế hai bước đối với các dự án được UBND tỉnh ủy quyền cho Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.
3. Thủ trưởng cơ quan được
UBND tỉnh ủy quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án BT; nhà đầu tư, doanh
nghiệp thực hiện dự án với các loại Hợp đồng khác tổ chức thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước khi có đủ
năng lực.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần đầu tư
mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc phần xây dựng).
Điều
16. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước
a) Ủy quyền cho Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) đối với các dự án
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do mình phê duyệt
(trừ các dự án ủy quyền cho Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và Chủ tịch
UBND cấp huyện).
b) Ủy quyền cho Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng
công trình (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Trưởng Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai quyết định đầu tư.
c) Ủy quyền cho Giám đốc Sở
Kế hoạch – Đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do mình phê duyệt.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước); thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
đ) Chủ tịch UBND cấp xã phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước); thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối
với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
e) Chủ đầu tư phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước; phê
duyệt thiết kế, dự toán phần đầu tư mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ
hàng hóa, dịch vụ thuộc phần xây dựng).
2. Đối với các dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách
a) Ủy quyền cho Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) đối với các dự
án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b) Ủy quyền cho Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế 3 bước) đối với các dự án do Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai quyết định đầu tư.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) đối
với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
d) Chủ tịch UBND cấp xã phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) đối với
các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
đ) Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế 3 bước) đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
e) Chủ đầu tư phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước; thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 2 bước; phê
duyệt thiết kế, dự toán phần đầu tư mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
3. Đối với dự án thực hiện
theo hình thức PPP
a) Đối với dự án thực hiện
theo Hợp đồng BT
- Ủy quyền cho Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán xây
dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng trong trường hợp thiết kế 2 bước (trừ các dự án ủy quyền cho Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai).
- Ủy quyền cho Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng trong
trường hợp thiết kế 3 bước; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng trong
trường hợp thiết kế 2 bước đối với các dự án được UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án.
- Ủy quyền cho Thủ trưởng cơ
quan được UBND tỉnh ủy quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 3 bước; phê
duyệt thiết kế, dự toán phần đầu tư mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
b) Đối với dự án thực hiện
các loại Hợp đồng khác: Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng, mua sắm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ.
4. Đối với các dự án sử dụng
vốn khác
Người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
phê duyệt thiết kế, dự toán phần đầu tư mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Điều
17. Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Các trường hợp điều chỉnh
thiết kế, điều chỉnh dự toán xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 84 của
Luật Xây dựng; Điều 11 của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Điều 13 Thông tư 09/2019/TT-BXD ngày
26/12/2019 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
2. Người quyết định đầu tư
quyết định việc điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình khi việc điều
chỉnh này dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. Các trường hợp điều chỉnh
khác do chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của
mình. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung điều
chỉnh thiết kế xây dựng do mình quyết định thực hiện.
3. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh trong các trường hợp
a) Điều chỉnh thiết kế xây dựng
do có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật
liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực (trừ trường hợp làm tăng tính an toàn cho
công trình) và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của
công trình;
b) Điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình do việc điều chỉnh thiết kế dẫn đến làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt
dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.
4. Đối với thiết kế, dự toán
xây dựng công trình điều chỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của chủ đầu tư theo
quy định tại khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp phải thẩm định theo quy
định tại khoản 3 Điều này, trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm
định làm cơ sở để xem xét, phê duyệt.
5. Nội dung phê duyệt điều
chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình của người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư gồm những nội dung được điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của thiết kế, dự
toán xây dựng công trình sau khi điều chỉnh. Người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư, thiết kế,
dự toán xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không
phải phê duyệt lại, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định của Luật
Xây dựng và Quy định này.
2. Kể từ ngày 05/9/2020, dự
toán chi phí các công việc chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công (quy định tại Chương II Quy định này) được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm (%) hoặc bằng dự toán chi tiết theo quy định và đã được thẩm định, phê duyệt
trong tổng mức đầu tư thì không phải thẩm định, phê duyệt lại.
Điều
19. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; các tổ chức, cá
nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy định này.
2. Các Sở: Tài chính, Thông
tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường và các Sở
chuyên ngành liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp thẩm định đối với các nội
dung liên quan đến chuyên ngành quản lý khi cơ quan chủ trì thẩm định có văn bản
đề nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn về
xây dựng có trách nhiệm tổ chức niêm yết công khai và trình công bố thủ tục
hành chính về quy trình thẩm định dự án, thiết kế - dự toán công trình theo
chuyên ngành quản lý theo đúng quy định hiện hành.
4. Các Sở quản lý công trình
chuyên ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, UBND các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ theo Quý về công tác thẩm định,
phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình gửi về Sở Xây dựng
trong 05 ngày đầu tiên của Quý tiếp theo để tổng hợp, lập dự thảo trình UBND tỉnh
báo cáo Bộ Xây dựng. Mẫu báo cáo theo quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo định kỳ theo Quý về công tác thẩm định, phê duyệt dự án và
thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh báo
cáo Bộ Xây dựng trong 10 ngày đầu tiên của Quý tiếp theo.
6. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng
văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp./.