ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2011/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày
14 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về
việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 137/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010
của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, kỳ
họp thứ hai mươi chín về
việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 318/TTr-SKHĐT
ngày
20/12/2010 về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà
nước trên địa
bàn
tỉnh giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo
Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà
nước trên địa
bàn
tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu
tư
bằng nguồn vốn
ngân
sách quy định tại Điều 1 của Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi
đầu tư phát triển
từ
ngân sách của các sở, ngành; các
huyện, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng kể
từ
năm ngân sách 2011 đến năm 2015./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT, TC;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- TV UBND tỉnh;
- Như Điều 3 của QĐ;
- Công báo tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, nknguyen.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Nam
|
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN
BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI
ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về
việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ
phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2011-2015; căn cứ khả năng tài chính và đặc điểm
tình hình của địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách nhà nước
giai đoạn 2011-2015 cho các ngành và địa phương đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết nghị như sau:
I/. PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI NGÂN
SÁCH CỦA TỈNH
1. Nguyên tắc chung
Việc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
theo hướng phục
vụ
các mục tiêu; định hướng phát
triển chung và mục tiêu của ngành, lĩnh vực đến năm
2015; đồng thời bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng về phân bổ vốn đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư ngân sách nhà
nước được cân đối trên cơ sở
tổng thể giữa nhu
cầu đầu tư phục vụ mục tiêu tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng của ngân sách. Tập trung đầu tư những địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, hoàn
thiện một bước về kết cấu hạ tầng, nhằm tạo môi trường thuận lợi để huy động
tối đa các nguồn vốn đầu tư an toàn xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng theo mục
tiêu đề ra.
Bảo đảm mối tương quan hợp lý giữa đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ
tầng xã hội, an ninh-quốc phòng; giữa yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, vùng có lợi thế phát triển và vùng sâu,
vùng xa,
vùng biên giới, hải đảo, vùng khó khăn và huyện mới thành lập, hướng tới sự phát triển đồng đều giữa
các vùng và
góp
phần nâng cao mức
sống
nhân dân.
2. Nguyên tắc phân bổ chi đầu tư phát triển đối với các
ngành cho các công
trình, dự án
Việc phân bổ vốn dựa trên cơ sở
nhu cầu và
khả năng cân đối cho từng lĩnh
vực theo mục tiêu và định hướng đầu tư trong kế hoạch 5 năm từ năm 2011 đến năm
2015. Căn cứ chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển do Trung ương giao, Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến phân bổ mức vốn giao và
danh mục công trình trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Việc phân bổ
vốn cho các
công trình, dự án phải được
thực hiện trên các nguyên tắc
sau:
- Thực hiện đúng theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước. Vốn
đầu
tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng hoàn vốn trực
tiếp;
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của
ngành,
đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ phát triển của tỉnh theo kế
hoạch đề ra;
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được
phê
duyệt,
có đủ thủ tục đầu tư theo các quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm, các công trình, dự
án hoàn thành trong kỳ
kế
hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; bảo đảm thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm
B không quá 5 năm, dự án nhóm
C không quá 3 năm; không bố trí vốn cho các
dự
án khi chưa xác định rõ nguồn vốn;
- Phải dành vốn để thanh toán các khoản nợ
và ứng trước
năm
kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư
phát triển.
3. Nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển trong cân đối ngân sách cho các
huyện, thị xã, thành phố
3.1. Nguyên tắc xác
định các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân
đối cho các
huyện,
thị xã,
thành phố
- Thực
hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, cân đối ngân sách nhà nước các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây
dựng cho năm 2011,
được
ổn định trong 5 năm của
giai đoạn 2011 - 2015;
- Đầu tư đảm bảo tương quan hợp lý để thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế của
tỉnh theo kế hoạch 5 năm từ năm 2011 đến năm 2015 và các mục
tiêu đề ra trong định hướng phát triển của địa phương. Ưu tiên hỗ trợ các địa bàn
thuộc biên
giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa và huyện mới thành lập để góp phần
thu
hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống
của
dân cư;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy
động cao nhất nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn
đầu tư phát triển.
3.2. Tiêu chí
phân
bổ vốn
đầu
tư
phát triển trong cân đối ngân sách cho các huyện,
thị xã,
thành phố thuộc tỉnh giai đoạn 2011-2015
- Được xác định theo 4 tiêu chí sau:
+ Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: tổng số dân và số người dân tộc Khmer trên địa bàn;
+ Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo và thu nội địa
(không bao gồm khoản thu về đất);
+ Tiêu chí diện tích tự nhiên gồm 2 tiêu chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ
diện tích đất trồng lúa so với tổng diện tích đất tự nhiên của
địa phương;
+ Tiêu chí bổ sung.
Việc xác định các số liệu làm cơ sở tính điểm cho các tiêu chí căn cứ vào Niên giám thống kê tỉnh năm 2009; dự toán thu ngân sách năm 2010 tỉnh đã giao cho các địa
phương; số người dân tộc
Khmer theo số liệu thống kê năm 2009 của
Ban Dân tộc tỉnh và
số
liệu thống kê diện tích đất tự nhiên, đất lúa của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
3.3. Xác
định số điểm của
từng tiêu chí và
số
điểm của từng địa phương
a) Điểm của
tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
a.1) Tiêu chí dân số
- Điểm của tiêu chí tổng số dân.
+ Địa phương có dân số dưới 42.000 người được tính
1 điểm;
+ Địa phương có dân số từ 42.000 người trở lên, mỗi
10.000 người tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc Khmer.
+ Địa phương có người dân tộc Khmer dưới 10.000
người được tính 1 điểm;
+ Địa phương có số người dân tộc Khmer từ 10.000
người trở lên, mỗi 2.000 người tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
a.2) Tiêu chí về trình độ phát triển
- Điểm của
tiêu chí hộ nghèo.
Địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cứ 6% được tính 2 điểm. Địa phương có tỷ lệ hộ nghèo trên dưới 6% tính theo tỷ lệ tam suất.
- Điểm của
tiêu chí thu nội địa
+ Địa phương có dự toán thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất)
năm
2010 dưới 50 tỷ đồng được tính 1 điểm;
+ Địa phương có dự toán thu nội địa từ 50 tỷ đồng trở lên, mỗi 15 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
a.3) Tiêu chí diện tích tự nhiên
- Điểm của
diện tích đất tự nhiên
+ Địa
phương có diện tích tự nhiên dưới 100km2
được tính 1 điểm;
+ Địa phương có diện tích tự nhiên từ 100km² trở lên, mỗi 50km² tăng
thêm
được tính thêm 0,1 điểm.
- Điểm của
tỷ
lệ đất trồng lúa
+ Địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự
nhiên dưới 50% được tính 1 điểm,
cứ tăng thêm 5% được
cộng thêm 0,2 điểm.
a.4) Tiêu chí bổ sung (theo huyện, thị xã, thành phố) Được
xác định theo 2 nhóm sau:
- Nhóm 1: thành phố Rạch Giá,
các huyện: An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận,
U Minh Thượng và
Giang Thành tính 3 điểm;
- Nhóm 2: các huyện, thị xã còn lại tính 2 điểm.
b) Tổng số điểm
phân bổ vốn đầu tư của từng địa phương
Tổng số điểm
của từng địa phương là tổng cộng điểm được xác định theo 4 tiêu chí dân số,
trình độ phát triển, diện tích tự nhiên và tiêu chí bổ sung đối với từng địa
bàn huyện, thị xã, thành phố trong đó điểm cụ thể của từng địa phương là:
- Thành phố Rạch Giá: 12,06 điểm;
- Huyện Châu Thành: 12,31 điểm;
- Huyện Giồng Riềng: 15,13 điểm;
- Huyện Gò Quao: 12,84 điểm;
- Huyện An Biên: 14,30 điểm;
- Huyện An Minh: 12,61 điểm;
- Huyện Vĩnh Thuận: 12,50 điểm;
- Huyện U Minh Thượng: 12,66 điểm;
- Huyện Tân Hiệp: 11,79 điểm;
- Huyện Hòn Đất: 12,74 điểm;
- Huyện Kiên Lương: 8,39 điểm;
- Thị xã
Hà Tiên: 7,79 điểm;
- Huyện Giang Thành: 13,16 điểm;
- Huyện Kiên Hải: 6,17 điểm;
- Huyện Phú Quốc: 8,72 điểm.
3.4. Đối với đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất
Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: ngân sách địa phương sử dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
tại
địa phương và
tạo nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển.
II/. NGUYÊN
TẮC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ ĐỐI VỚI CÁC NGUỒN
ĐẦU
TƯ DO TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
1. Đối với nguồn đầu tư tương ứng dự toán thu xổ số kiến thiết
Theo quy định của Trung ương, nguồn vốn này được phân bổ cho các công trình phúc
lợi
xã hội quan trọng của địa phương, trong đó chủ yếu tập trung đầu
tư các công trình giáo dục, y tế và một phần đầu tư cho các công trình phúc lợi
xã hội quan trọng khác
theo quy định.
Để đảm bảo đầu tư tập trung theo các chương trình, dự án phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nguồn
vốn này được phân bổ theo cơ cấu tập
trung bố trí danh mục chương trình, dự án cụ thể, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với nguồn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo các mục tiêu
Nguồn vốn này đã được Trung ương phân bổ cho các chương trình, dự án cụ thể
đầu tư một số mục tiêu, có tính chất không ổn định trong cân đối ngân sách. Tỉnh giao lại cho các
đơn
vị được quản lý vốn của chương trình trên cơ sở
mức
vốn
do Trung ương hỗ trợ
đầu tư theo mục
tiêu cụ thể từng năm./.