BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC
THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ
Công Thương thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công
ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Bộ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (2).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP
NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
QUỐC GIA NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109 /QĐ-BCT ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Thực hiện Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020
(sau đây viết tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2020), Bộ Công Thương ban hành
Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết trên với những nội
dung sau:
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực
hiện các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể định hướng đến năm 2021 theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP năm 2019. Trong đó năm 2020 phấn đấu cải thiện thứ bậc trên
các bảng xếp hạng của WB, WEF, WIPO, UN, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị
quyết của Quốc hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Tiếp
cận điện năng (chỉ số A6);
- Nâng xếp hạng
chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics (chỉ số D1).
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ:
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp theo các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra tại Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019.
- Tiếp tục
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung
ứng dịch vụ công trực tuyến; triển khai xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành
các cơ sở dữ liệu quốc gia/cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định và chia sẻ
cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ quản lý nhà nước.
Yêu cầu:
Thực hiện thường xuyên.
2. Các đơn vị được phân công theo dõi các bộ chỉ số
và chỉ số thành phần (Cục Xuất nhập khẩu
làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Hiệu quả logistics của WorldBank;
Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo làm đầu mối theo
dõi chỉ số Tiếp cận điện năng)
- Rà soát
và hoàn thiện tài liệu, tổ chức tập huấn, hướng dẫn để đảm bảo các Bộ cơ quan,
địa phương có cách hiểu đúng, đầy đủ, thống nhất về các bộ chỉ số, nhóm chỉ số,
chỉ số thành phần, biểu mẫu báo cáo.
Yêu cầu:
Ban hành tài liệu hướng dẫn hoặc
Kế hoạch hành động bổ sung (nếu cần thiết) trước ngày 15 tháng 02 năm 2020.
- Chủ động
phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, kết nối với
các tổ chức quốc tế có liên quan; cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết
bảo đảm đánh giá, xếp hạng khách quan; thực hiện thông tin đối ngoại để giới
thiệu về kết quả đánh giá và xếp hạng hàng năm.
Yêu cầu: Trước ngày 20 tháng 6 và trước ngày 20 tháng 12
năm 2020, gửi kết quả thực hiện các chỉ số được phân công trong 6 tháng và một
năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và
Văn phòng Chính phủ để báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết. Nội
dung báo cáo cần bám sát yêu cầu Nghị quyết; nêu chi tiết những sáng kiến, cải
cách đã được triển khai và kết quả đạt được, trong đó đánh giá tác động về cắt
giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, nêu rõ những vướng mắc khó khăn
trong quá trình thực thi và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3. Vụ Pháp
chế, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Cập nhật
và công bố, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018 và 2019; công
khai bảng so sánh điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trước và sau khi
bãi bỏ, đơn giản hóa. Với các thủ tục hành chính liên quan đến các loại chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh được đơn giản hóa từ năm 2020 trở đi, thực hiện việc
công bố, công khai theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
Yêu cầu:
Hoàn thành trong tháng 01 năm
2020.
- Nghiên cứu,
đề xuất sửa đổi các Luật có liên quan để bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện
kinh doanh được quy định tại các Luật chuyên ngành theo phương án đã được phê
duyệt.
4. Vụ Khoa học
và Công nghệ, Cục Xuất nhập khẩu, Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số, Cục Công nghiệp, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp, Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các nguyên tắc cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm:
(i) áp dụng quản lý rủi ro dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ
của doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh từ chủ
yếu thực hiện kiểm tra tại giai đoạn thông quan hàng hóa sang chủ yếu giám sát
tại thị trường nội địa; (iii) công bố công khai danh mục mặt hàng kiểm tra
chuyên ngành kèm mã số HS ở cấp độ chi tiết, cách thức quản lý chuyên ngành về
xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng và chi phí mà doanh nghiệp phải trả, hình thức
công khai phải đảm bảo phù hợp, dễ tiếp cận; (iv) áp dụng dịch vụ công trực tuyến
cấp độ 4.
Yêu cầu: Hoàn thành trong năm 2020.
- Hoàn thành rà soát, cắt giảm thực chất 50% số mặt
hàng thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành thuộc danh mục mặt hàng quản
lý, kiểm tra chuyên ngành tính tại thời điểm ban hành Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018.
- Công bố
công khai đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của Bộ quản lý chuyên ngành về
danh mục với mã HS tương ứng kèm theo Bảng so sánh danh mục mặt hàng quản lý,
kiểm tra chuyên ngành trước và sau khi cắt giảm.
Yêu cầu: Hoàn thành trong quý I năm 2020.
5. Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Khoa học và công nghệ, Cục Công nghiệp, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp, Vụ Tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một
cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020 và Quyết định số
741/QĐ-BCT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch hành động
thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi hóa
thương mại của Bộ Công Thương giai đoạn 2018 - 2020.
- Thực thi đầy
đủ trách nhiệm được phân công về kiểm tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định
số 85/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ
tục hành chính theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Văn phòng Bộ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
7. Cục Thương
mại điện tử và Kinh tế số chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp
độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều
phương tiện khác nhau, tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và
nội dung công tác thuộc lĩnh vực được giao, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.
Có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát
sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả.
2. Các đơn vị
theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Định kỳ hàng quý, đánh giá, báo cáo tình
hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ Công Thương về cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh gửi Vụ Kế hoạch (trước
ngày 10 của các tháng 3, tháng 6, tháng 9 và trước ngày 5 tháng 12) để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Văn phòng Bộ
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường thông tin, tuyên truyền,
vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý
và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và
người dân./.