ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
10/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 03 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân;
Căn cứ Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 119/TTr-KHĐT
ngày 20/02/2008;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách
khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên
địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Báo AG, Đài PTTHAG, Phân xã AG - phổ biến;
- Chánh, Phó VP.UB;
- Phòng KT, TH, XDCB, VHXH, NC, TT.Công báo;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP
NƯỚC SẠCH Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2008/QĐ-UBND ngày 03/3/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện dự án xây dựng hệ thống cấp nước
sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chính sách
khuyến khích và ưu đãi đầu tư như sau:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống cấp nước sạch ở địa bàn nông thôn của các thành phần kinh tế thực hiện
trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Địa bàn nông thôn được xác định
là các xã thuộc huyện, thị, thành phố của tỉnh An Giang.
3. Địa bàn phường, thị trấn, thị
tứ thuộc huyện, thị, thành phố của tỉnh An Giang không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước;
2. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp;
3. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Đầu tư;
4. Các loại hình Hợp tác xã hoạt
động theo Luật Hợp tác xã;
5. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2:
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 3. Khuyến
khích đầu tư
Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Khuyến khích các nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn
tỉnh bằng nhiều nguồn vốn đầu tư hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Đặc biệt khuyến khích các nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn ở các
vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Điều 4. Hỗ
trợ đầu tư
1. Các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống cấp nước sạch ở nông thôn được thực hiện tại địa bàn nêu tại khoản 2 Điều
3 Quy định này sẽ được Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam tỉnh An Giang tiếp
nhận hồ sơ trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn đầu tư hoặc
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Trường hợp Ngân hàng Phát triển
Việt Nam không cân đối được nguồn vốn để cho vay hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư thì ngân sách tỉnh sẽ xem xét thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho phần
vốn vay để đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn được thực hiện tại
địa bàn nêu tại khoản 2 Điều 3 Quy định này trong thời hạn ba năm.
Mức hỗ trợ bằng với mức hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư theo quy định đối với tín dụng đầu tư Nhà nước.
2. Ngân sách tỉnh chịu chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất và cho nhà đầu tư thuê đất triển
khai xây dựng trạm cấp nước sạch ở nông thôn hoặc nhà máy cấp nước sạch ở nông
thôn đối với dự án thực hiện ở địa bàn nêu tại khoản 2 Điều 3.
Thời gian cho thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Ủy ban nhân dân huyện, nơi nhà đầu
tư triển khai dự án, chịu trách nhiệm tạo quỹ đất theo quy định hiện hành.
Điều 5. Ưu
đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Tri Tôn, Tịnh Biên, An
Phú, Tân Châu và Thoại Sơn):
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 10% áp dụng
trong 15 (mười lăm) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 09 (chín) năm tiếp theo.
b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Miễn tiền thuê đất
15 (mười lăm) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất: Miễn 100% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu: Được miễn thuế
nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản
hướng dẫn thi hành.
d) Tín dụng: Được áp dụng chính
sách hỗ trợ về tín dụng nêu tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
đ) Được khấu hao nhanh đối với
tài sản cố định (mức khấu hao tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ
khấu hao tài sản cố định).
e) Được chuyển lỗ và trừ vào thu
nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
2. Dự án đầu tư thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú và
Phú Tân):
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 15% áp dụng
trong 12 (mười hai) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
03 (ba) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 07 (bảy) năm tiếp theo.
b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Miễn tiền thuê đất
11 (mười một) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất: Miễn 100% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi
hành.
d) Tín dụng: Được áp dụng chính
sách hỗ trợ về tín dụng nêu tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
đ) Được khấu hao nhanh đối với
tài sản cố định (mức khấu hao tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ
khấu hao tài sản cố định).
e) Được chuyển lỗ và trừ vào thu
nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
3. Dự án đầu tư thực hiện tại
thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 20% áp dụng
trong 10 (mười) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
02 (hai) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 03 (ba) năm tiếp theo.
b) Đất đai:
- Miễn tiền thuê đất 03 (ba) năm
kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất: Miễn 100% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi
hành.
d) Tín dụng:
Được áp dụng chính sách hỗ trợ về
tín dụng theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.
đ) Được khấu hao nhanh đối với
tài sản cố định (mức khấu hao tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ
khấu hao tài sản cố định).
e) Được chuyển lỗ và trừ vào thu
nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
4. Chủ đầu tư có quyền:
a) Quyết định giá bán nước sạch
phù hợp với biểu giá nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho nhà đầu tư khác theo quy định pháp
luật.
Các vấn đề có liên quan đến giá
nước sạch, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước
cho nhà đầu tư khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, về
giá và Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
5. Đối với dự án đầu tư mở rộng
qui mô hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn hiện có sẽ được áp dụng các chính
sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế xuất nhập khẩu, đất đai và các quy định khác có liên quan.
6. Ngoài các ưu đãi được quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 của Điều 5, chủ đầu tư còn được
hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Chương 3:
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU
TƯ
Điều 6. Quy
định cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư
đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh
An Giang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
Điều 7. Hồ
sơ, thủ tục, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
đầu tư
Chủ đầu tư phải nộp:
a) 08 (tám) bộ
hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) 04 (bốn) bộ
hồ sơ cho Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh đối
với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của các cơ quan này.
2. Thời gian cấp
Giấy chứng nhận đầu tư: Được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Đối với dự án
thuộc quy trình đăng ký: 15 ngày làm việc.
b) Đối với các dự
án thuộc quy trình thẩm tra: 25 ngày làm việc.
3. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đầu tư ban đầu:
a) Dự án đầu tư
trong nước có quy mô vốn dưới 15 tỷ VND thì không cần phải có Giấy chứng nhận đầu
tư.
Nếu nhà đầu tư có
nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nộp Bản đăng
ký đầu tư theo mẫu để được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Hồ sơ đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ
VND.
- Bản đăng ký đầu
tư (theo mẫu).
- Nếu dự án đầu tư
gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm: Hồ sơ đăng ký kinh doanh
tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
c) Hồ sơ đăng ký đầu
tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ VND:
- Bản đăng ký đầu
tư (theo mẫu).
- Hợp đồng hợp tác
kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
- Báo cáo năng lực
tài chính (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
Nếu dự án đầu tư gắn
liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:
+ Hồ sơ đăng ký
kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
+ Hợp đồng liên
doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).
d) Hồ sơ thẩm tra
đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ VND trở lên:
- Văn bản đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
- Văn bản xác nhận
tư cách pháp lý của nhà đầu tư (đối với tổ chức: bản sao hợp lệ về Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đối với cá nhân: hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân).
- Báo cáo năng lực
tài chính (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
- Giải trình kinh
tế - kỹ thuật.
- Hợp đồng hợp tác
kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Nếu dự án đầu tư gắn
liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:
+ Hồ sơ đăng ký
kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
+ Hợp đồng liên
doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 8. Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thống nhất quản lý Nhà nước về cấp nước sạch ở nông thôn và chính sách khuyến khích về
cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Giao nhiệm vụ
cho từng Sở, ngành, huyện, thị, thành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cấp nước
sạch ở nông thôn và chính sách khuyến khích cấp nước sạch ở nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi
đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổng hợp danh mục,
lập đề cương chi tiết và tiến hành công bố công khai trên các phương tiện thông
tin, trên website An Giang hoặc tiến hành thực hiện các phương thức thích hợp để
mời gọi đầu tư đối với dự án cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An
Giang.
3. Thực hiện nhiệm
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện
hành.
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước vế cung cấp nước sạch ở
nông thôn.
2. Theo dõi và báo
cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư
xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch tại nông thôn.
3. Thực hiện nhiệm
vụ tổng hợp, xác định danh mục dự án đầu tư cung cấp nước sạch ở nông thôn hàng
năm để phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang đăng ký
nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với dự án cung cấp nước sạch ở nông
thôn.
4. Xây dựng danh mục
dự án kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh
trước mắt là đến năm 2010 để Sở Kế hoạch và Đầu tư lập đề cương chi tiết kêu gọi
đầu tư.
5. Chịu trách nhiệm
lập thiết kế mẫu hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn và công nghệ cung cấp
nước sạch áp dụng tại nông thôn.
Điều 11. Sở Y tế
1. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về sức khỏe cộng đồng và hướng dẫn
việc thực hiện quy chuẩn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo Bộ Y tế.
2. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy chuẩn nước sạch trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 12. Ngân
hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ngành liên quan tổng hợp danh mục dự án cung cấp nước sạch ở nông thôn hàng năm
trên địa bàn tỉnh để trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam cung cấp tín dụng đầu
tư Nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành trình tự, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án cung
cấp nước sạch ở nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm triển khai
chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
Điều 13. Sở
Tài chính
1. Cân đối hàng năm ngân sách tỉnh
để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Thực hiện nhiệm vụ quyết toán
tài chính hàng năm với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển An Giang về việc hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư và các hỗ trợ khác có liên quan đến công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng với Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
Điều 14. Cục
thuế
1. Triển khai chính sách ưu đãi
đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch ở nông
thôn.
2. Kịp thời giải quyết chính
sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và Quy định này.
3. Tổng hợp và báo cáo kịp thời
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chính sách
ưu đãi đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh theo định
kỳ hàng tháng.
Điều 15. Ủy
ban nhân dân huyện, thị, thành
1. Chịu trách nhiệm thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để nhà đầu tư triển khai dự án đầu tư
hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn.
2. Theo dõi tình hình triển khai
quy hoạch, dự án đầu tư hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn.
3. Hỗ trợ nhà đầu tư các vấn đề
có liên quan trong quá trình đầu tư và vận hành dự án đầu tư hệ thống cung cấp
nước sạch ở nông thôn trên địa bàn.
4. Báo cáo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan những vấn đề
khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án hệ thống
cung cấp nước sạch ở nông thôn.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các Sở ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 17. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện Quy định này. Đề xuất kịp thời
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
Định kỳ sáu tháng một lần có báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy định này./.