ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2017/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 27
tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Đất Đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 28 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 30/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở;
Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2345/TTr-SXD ngày 15 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hòa Bình, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Công báo;
- Các chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (K90).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
08/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể về
trình tự thủ tục thực hiện Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình, bao gồm dự án nhà ở, khu nhà ở, khu dân cư,
bất động sản nghỉ dưỡng, du lịch (có nhà ở thương mại).
2. Những nội dung liên quan đến việc
đầu tư xây dựng nhà ở không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo, sửa chữa
nhà ở trên một địa điểm nhất định.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải
tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở, trừ nhà ở riêng
lẻ của hộ gia đình, cá nhân;
b) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại
khu vực nông thôn;
c) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
hoặc dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích đất
trong dự án để xây dựng nhà ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình
có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
2. Nhà ở thương mại là nhà ở
được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
3. Khu vực phát triển đô thị
là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất
định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển
đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng
chuyên biệt.
Khu vực phát triển đô thị có thể gồm
một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô
thị có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh,
thành phố. Khu vực phát triển đô thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư
phát triển đô thị.
4. Dự án đầu tư phát triển đô thị
là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp
công trình trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố.
Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô
thị.
5. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng...)
trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Dự án đầu tư xây dựng công
trình trong đô thị
là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình
kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
7. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn,
nghĩa trang và công trình khác.
8. Hệ thống công trình hạ tầng xã
hội gồm công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ
công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.
9. Chủ đầu tư: Là tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn hoặc tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để
thực hiện đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị.
10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
11. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Vốn nhà nước bao gồm vốn
ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn
tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước;
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
13. Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
14. Vốn nhà nước ngoài ngân sách
là vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không
bao gồm vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các loại vốn: công trái quốc gia, trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng
tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.)
15. Vốn khác là vốn của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và do doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân quản lý sử dụng.
Chương II
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý chung
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình thống nhất quản lý đầu tư phát triển nhà ở theo quy định của
pháp luật về nhà ở, phát triển đô thị, đất đai, quy hoạch, xây dựng, kinh doanh
bất động sản.
2. Sở Xây dựng
là cơ quan đầu mối xây dựng Chương trình Phát triển nhà ở, kế hoạch phát triển
nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo thẩm quyền.
3. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh
(tổ hợp đa năng thương mại, dịch vụ...) thì phải đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án để lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng.
4. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở xã
hội và các mục đích chung của địa phương:
a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới không phân biệt quy mô diện tích đất tại
các đô thị từ loại III trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại III trở
lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội và các mục đích
chung của địa phương; được xác định trong bước thẩm định
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó có trách
nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% nói trên (trừ trường
hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn
ngân sách và trường hợp chủ đầu tư không có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội).
b) Trường hợp dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì ngoài hình thức
dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1 Điều
5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, chủ
đầu tư dự án được lựa chọn hình thức chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá
trị quỹ đất 20% tính theo khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời
điểm chuyển giao để Nhà nước sử dụng làm nhà ở xã hội hoặc
nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ
đất 20% theo khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành nhằm bổ sung vào Quỹ phát triển nhà ở của địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
c) Trường hợp dự án phải dành quỹ đất
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật liên khu, hoặc xây dựng công trình công cộng
phục vụ cho khu vực nhằm kết hợp thực hiện mục tiêu chung của địa phương (diện
tích đất kinh doanh nhỏ hơn 35%); Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định trưng dụng với mức thấp hơn 20%.
5. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải
được xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội; dự án đầu tư xây dựng nhà ở độc lập phải bảo đảm kết
nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
6. Việc đầu tư phát triển đô thị, dự
án phát triển nhà ở phải đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; đồng
bộ các công trình hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại, bền vững; đáp ứng các mục
tiêu phát triển đô thị, phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
7. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cấp
2 trong các khu đô thị, khu nhà ở phải lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực
hiện theo quy định của pháp luật về Nhà ở, xây dựng và pháp luật có liên quan.
8. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đồng
thời phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 5. Trình tự
thực hiện các thủ tục đầu tư cơ bản
1. Đề xuất chủ
trương đầu tư dự án.
2. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án thông qua các hình thức sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;
c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp
nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở
năm 2015, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định
tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật Nhà ở năm 2015.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng, tỉ lệ 1/500 (hoặc quy hoạch tổng mặt bằng đối với dự án nhỏ
hơn 05 ha).
4. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường.
6. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
7. Lập, thẩm định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, dự toán.
8. Cấp giấy phép xây dựng.
9. Nghiệm thu, bàn giao công trình
xây dựng.
10. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất.
11. Quyết toán đầu tư.
(Trường hợp Nhà đầu tư đã có đất ở hợp
pháp thì không phải thực hiện bước 6).
Điều 6. Trình tự,
thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây
dựng nhà ở
Được quy định tại Điều
5 Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 7. Hồ sơ
pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Được quy định tại Điều
7 Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
Điều 8. Trình tự,
thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
Được quy định tại Điều
8 Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 9. Lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500
Sau khi có văn bản công nhận chủ đầu
tư thì tổ chức lập Quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc lập quy hoạch tổng mặt bằng,
phương án kiến trúc (đối với dự án có quy mô nhỏ hơn 05 ha) trình thẩm định,
phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định.
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch chi tiết của dự
án được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng, Luật quy hoạch đô thị và các
quy định liên quan.
2. Trường hợp quy mô khu đất nhỏ hơn
05 ha thì Nhà đầu tư lập quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận (Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành trước khi phê duyệt).
3. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết
của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải
bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được
xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu
đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Căn cứ lập dự án đầu tư:
a) Chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng (hoặc
Quy hoạch tổng mặt bằng, Phương án Kiến trúc) được duyệt;
c) Quyết định lựa chọn nhà đầu tư, hoặc
văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng
khu đất thực hiện dự án.
d) Các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo nội dung theo quy định của pháp luật
về xây dựng, nhà ở, Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công dự toán
xây dựng công trình và các quy định có liên quan.
3. Hồ sơ dự án:
Thành phần hồ sơ theo Điều 12, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 11. Điều chỉnh
dự án đầu tư
1. Trường hợp chủ đầu tư có đề nghị
thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng sử dụng
đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ
Phương án điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem
xét chấp thuận.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu
tư dự án xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay đổi, bổ sung các nội
dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem xét và ra văn bản tối
đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
3. Việc thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có
liên quan.
Điều 12. Lập, thẩm
tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở
Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt thiết kế triển khai theo quy định của pháp luật về xây dựng,
nhà ở, Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công dự toán xây dựng
công trình và các quy định có liên quan.
Điều 13. Giấy
phép xây dựng
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
phải xin Giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng
theo quy định, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 14. Quản lý
dự án
Việc tổ chức quản lý thực hiện dự án theo
Mục 2, Chương II Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 15. Quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình theo pháp luật về xây dựng, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Thông tư số
06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn xác định và quản lý Chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác có liên
quan.
Điều 16. Quản lý
chất lượng công trình xây dựng trong dự án phát triển đô thị, dự án phát triển
nhà ở
1. Chủ đầu tư phải tổ chức hệ thống bộ
máy để quản lý chất lượng xây dựng công trình và phải chịu trách nhiệm về chất
lượng các công trình xây dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp luật
về xây dựng. Chủ đầu tư được thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo
quy định để thực hiện các công việc về quản lý dự án và giám sát thi công công
trình.
2. Chủ đầu tư và nhà đầu tư có trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình ngay từ khi lập dự án và ở các giai đoạn chủ
chốt như khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng, Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm
2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 17. Kết
thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Sở Xây dựng về kết quả của
dự án; đối với dự án xây dựng nhà ở thuộc diện phải có quyết
định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì chủ
đầu tư phải gửi báo cáo đến Bộ Xây dựng.
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục
vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Quyết định này và pháp luật về
xây dựng.
3. Thực hiện nghiệm thu công trình
nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trong dự
án theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành
theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo văn bản
chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử
dụng chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở
và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được
phê duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Báo cáo quyết toán theo quy định của
pháp luật về tài chính.
6. Làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở trong phạm vi dự án cho chủ
sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở, Quyết định này và pháp luật về đất đai.
7. Phối hợp với chính quyền địa
phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.
8. Tổ chức quản lý vận hành các công
trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc
cơ quan quản lý chuyên ngành.
9. Thực hiện các công việc khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Bảo
hành công trình
1. Nhà đầu tư phải bảo hành công
trình theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
và quy định sau:
a) Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật chuyển giao quản lý: Nhà đầu tư phải chuyển cho các
cơ quan nhận chuyển giao quản lý công trình với số tiền bảo
hành bằng 05% (năm phần trăm) giá trị dự toán xây lắp đối với công trình theo
quy định phải bảo hành ít nhất 12 tháng; 03% (ba phần trăm) giá trị dự toán xây
lắp đối với công trình theo quy định phải bảo hành ít nhất
24 tháng kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa công
trình vào sử dụng. Cơ quan nhận chuyển giao quản lý công trình phải gửi số tiền
bảo hành của chủ đầu tư vào tài khoản của mình mở tại ngân hàng, hết thời gian
bảo hành theo quy định nếu không sử dụng đến hoặc không sử dụng hết phải chuyển
trả chủ đầu tư số tiền cả gốc và lãi theo quy định của ngân hàng;
b) Đối với các công trình không chuyển
giao quản lý: Nhà đầu tư tự bảo hành công trình theo quy định.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và xử
lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các đơn vị
tham gia hoạt động xây dựng công trình theo thẩm quyền của
pháp luật.
3. Chủ đầu tư phải gửi báo cáo về Sở
Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý theo định kỳ 06
tháng, cả năm theo quy định.
Điều 19. Kinh
doanh Bất động sản
Các nội dung về mua, nhận chuyển nhượng
để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực
hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch
bất động sản; dịch vụ tư vấn môi giới bất động sản hoặc quản lý bất động sản thực hiện theo các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và các quy định khác có liên quan.
Điều 20. Chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Trong trường hợp nhà đầu tư gặp
khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án nhà ở theo đúng nội
dung và tiến độ đã được phê duyệt, hoặc chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục
thực hiện dự án và có đủ các điều kiện chuyển nhượng quy định tại Điều
49 Luật Kinh doanh Bất động sản thì chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ
đầu tư khác.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định, hồ sơ
chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhà ở, kinh doanh bất động sản và quy định tại Điều 12, Điều
14 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh Bất động sản.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
KHÁC
Điều 21. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất:
a) Đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất:
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và pháp luật về đất đai, nhà đầu
tư hoàn thiện hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Đối với quỹ đất thanh toán cho nhà
đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển
giao (BT): Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế nhà
nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao và Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17
tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg .
2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở
trên diện tích đất được giao tại Khoản 1 Điều này thì phải triển khai lập, thẩm
định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ; trường hợp chủ đầu tư
có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chia lô bán nền trong
dự án này thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư chỉ được phép chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đã đầu
tư xây dựng xong công trình trên đất, trừ trường hợp được
chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng
nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định tại Khoản
7 Điều 4 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 về quản lý đầu
tư phát triển đô thị; Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng
trong các dự án phát triển nhà ở thực hiện theo quy định tại
Điều 72, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
Điều 22. Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với các dự án tại những khu vực
có lợi thế thương mại thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn
tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất,
quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất. Các trường hợp phát sinh thì đề xuất và trình danh
mục dự án riêng.
b) Căn cứ danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất được phê duyệt theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, sở chuyên
ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án sơ bộ về bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
căn cứ vào giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở bảng
giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất công bố theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Đối với các trường hợp khác:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự
án tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực
hiện các dự án theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn
thi hành, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư do nhà đầu tư ứng trước và
được xác định theo quy định hiện hành khi tính tiền thu tiền sử dụng đất.
b) Nhà đầu tư căn cứ vào Phương án
phân kỳ đầu tư, thời gian thực hiện dự án theo Quyết định chấp thuận đầu tư dự
án, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị
thu hồi lập kế hoạch triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 23. Xác định
giá đất
1. Việc xác định
giá đất được thực hiện theo nguyên tắc, phương pháp chung về xác định giá các
loại đất quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ Quy định về giá đất và văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hồ sơ xác định giá đất: Các trường
hợp cần có hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có thông báo gửi đến chủ đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành giải phóng mặt
bằng, nhà đầu tư gửi hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện thủ tục xây dựng phương án giá đất, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định.
Điều 24. Xác định
lại giá đất
1. Các trường hợp phê duyệt lại giá đất:
Dự án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch làm thay đổi cơ cấu
và diện tích đất kinh doanh so với cơ cấu, diện tích đất kinh doanh được xác định
trong quy hoạch và dự án đã được duyệt.
2. Hồ sơ xác định lại giá đất: Các
trường hợp cần có hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có thông báo gửi đến chủ đầu
tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo, nhà đầu tư gửi hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25. Thu, nộp
tiền sử dụng đất
1. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
ký thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất
theo thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo,
người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại
theo thông báo.
2. Quá thời hạn quy định trên, nhà đầu
tư chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối
với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Điều 26. Huy động
và quản lý vốn
1. Nhà đầu tư được huy động vốn của
các tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Kinh
doanh bất động sản.
2. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư để
thực hiện dự án được huy động theo tiến độ ghi trong dự án được quyết định chấp
thuận dự án đầu tư; thỏa thuận trong hợp đồng dự án và phải đạt tỷ lệ tối thiểu
là 20% tổng mức đầu tư dự án đối với dự án từ 20 ha trở
lên; 15% tổng mức đầu tư dự án đối với dự án dưới 20 ha và không thấp hơn phần
kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 27. Quyết
toán vốn đầu tư
Công trình hoàn thành đã nghiệm thu
đưa vào sử dụng, chủ đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
theo quy định hiện hành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 28. Sở Xây dựng
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý phát triển đô thị, nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Chủ trì phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan xây
dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, đề xuất danh mục dự
án kêu gọi đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
4. Chủ trì thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trương đầu tư thực hiện dự án nhà ở thương mại trên địa bàn
toàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối
hợp với các sở quản lý xây dựng về chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền đối với các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi
những dự án theo quy định.
7. Kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình
hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh theo định
kỳ hoặc đột xuất.
Điều 29. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với
Sở Xây dựng thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.
2. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư, công bố danh mục dự án lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
3. Hướng dẫn công tác lựa chọn nhà đầu
tư, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Giám sát đánh giá đầu tư các dự
án.
5. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
6. Chủ trì đề xuất và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí nguồn vốn cho các dự án để thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các chi phí quy hoạch xây dựng, lập
dự án, thiết kế xây dựng, quản lý dự án, giám sát xây dựng.
7. Tổng hợp danh mục dự án sử dụng
khu đất, quỹ đất có giá thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư do sở chuyên
ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất.
Điều 30. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Chủ trì phối hợp với các ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cung cấp các
thông tin về khu đất để phục vụ cho việc công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
4. Xây dựng phương án giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khu đất đầu tư xây dựng dự án.
5. Quản lý môi trường khu dự án theo
quy định.
6. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi
đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định.
7. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Điều 31. Sở Tài
chính
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
2. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh Hòa
Bình tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thu nộp tiền sử dụng
đất xây dựng dự án.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí nguồn vốn cho các
dự án để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các chi phí
quy hoạch xây dựng, lập dự án, thiết kế xây dựng, quản lý
dự án, giám sát xây dựng.
5. Thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Điều 32. Cục Thuế
tỉnh Hòa Bình
1. Phối hợp với các ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc thông báo, hướng dẫn
nhà đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Tổ chức thu tiền
sử dụng đất các dự án theo quy định.
3. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có dự án xác định giá đất khu đất
xây dựng dự án.
Điều 33. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Xây dựng lập chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở tại địa phương.
2. Quản lý quy hoạch
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn do mình quản lý.
3. Tổ chức lập, phê duyệt phương án
giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án.
4. Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ và tái định cư các dự án trong địa giới do mình quản lý.
5. Phối hợp với
Sở Xây dựng thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định.
Điều 34. Thanh
tra, kiểm tra
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Hòa Bình tổ chức
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp
luật về hoạt động xây dựng của các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm.
2. Các sở quản lý xây dựng chuyên
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại các dự án thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Kịp thời báo cáo, chuyển cơ
quan chức năng xử lý những vi phạm vượt quá thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Xử lý
các dự án không thực hiện đúng tiến độ quy định trong quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư, vi phạm các quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch
đô thị, Luật Xây dựng và các pháp luật có liên quan
1. Các cơ quan tham mưu về chủ trương
đầu tư, địa điểm đầu tư, quy hoạch xây dựng, đất đai có trách
nhiệm tham mưu, đề xuất chấm dứt chủ trương đầu tư, thu hồi
quy hoạch xây dựng, thu hồi đất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chủ động rà soát các vi phạm về chủ
trương đầu tư, địa điểm, tiến độ đầu tư, quy hoạch xây dựng, đất đai của dự án
để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện
việc thu hồi theo quy định. Thời gian thực hiện việc rà soát, báo cáo định kỳ
vào ngày đầu tiên của mỗi quý trong năm.
3. Trong trường hợp xác định được
hành vi vi phạm thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi dự án và chấm dứt hoạt động
đầu tư của chủ đầu tư theo quy định.
4. Trường hợp xác định được nguyên
nhân vi phạm do lỗi khách quan (không phải lỗi của chủ đầu tư), thì Chủ đầu tư
và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải có báo cáo
bằng văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh tiến độ triển khai dự
án.
5. Các trường hợp vi phạm khác được xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Xử lý
chuyển tiếp
1. Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng cơ
quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương
đầu tư theo thẩm quyền quy định của Luật Nhà ở và Quyết định này thì cơ quan,
đơn vị đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư chỉ phải nộp bổ
sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) theo quy định của Quyết định này hoặc điều
chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; đã được phê duyệt
quy hoạch chi tiết trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
nhưng chưa có quyết định lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức
đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án thì trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày quyết định này có hiệu lực, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát phân loại
các dự án trên địa bàn, lập danh mục dự án nhà ở phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tư gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp dự án xây dựng nhà ở đã
được phê duyệt trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành mà thuộc diện phải điều chỉnh lại nội dung dự
án theo quy định tại Khoản 1 Điều 182 của Luật Nhà ở thì chủ
đầu tư phải điều chỉnh lại nội dung dự án; trường hợp nội dung điều chỉnh phải
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì chủ
đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh lại quyết định
hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Quyết định này trước
khi phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án và triển khai thực
hiện.
Điều 37. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện Quy định
này, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.