ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2011/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 30 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỜI GIAN LẬP THỦ TỤC VÀ PHÂN
CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 06 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về việc Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về
trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 25/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND
ngày 16/8/2010 Về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND
ngày 25/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về trình tự, thời
gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ KHĐT,Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế Bộ Tài chính;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.04.02.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đã ký: Nguyễn Văn Diệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỜI GIAN LẬP THỦ TỤC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Những quy định chung.
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh và giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp.
2. Thời gian
để các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét giải
quyết hoặc đề xuất, kiến nghị được nêu trong quy định này, phải thực hiện theo
đúng quy định về cải cách thủ tục hành chính và quy chế hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan có
chức năng thực hiện công tác thẩm định, thẩm tra phải niêm yết công khai quy
trình thủ tục thực hiện công tác thẩm định, thẩm tra, trong đó quy định cụ thể
nội dung, thời gian, số lượng của mỗi loại hồ sơ.
4. Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư, cơ quan
thực hiện công tác thẩm định, thẩm tra phải kết luận hồ sơ hợp lệ hay chưa hợp
lệ, ra biên nhận hoặc trả hồ sơ để chủ đầu tư bổ sung.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định
này áp dụng cho các giai đoạn đầu tư và mọi hoạt động xây dựng, bao gồm: Lập dự
án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý
dự án, lựa chọn nhà thầu và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quy định thực hiện theo Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các Thông tư hướng dẫn
thực hiện.
3. Đối với dự
án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà
nước, thì nhà nước chỉ quản lý về chủ trương, quy hoạch, quy mô và tiến độ đầu
tư.
Điều 3. Đối tượng áp dụng.
Quy định này
áp dụng đối với các chủ đầu tư sử dụng vốn nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách nhà
nước, vốn hỗ trợ chính thức, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của nhà nước.
Điều 4. Giải thích từ ngữ.
1. Thời gian giải
quyết các công việc theo quy định này là ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hàng
tuần, ngày nghỉ lễ theo quy định.
2. Hồ sơ hợp
lệ là hồ sơ đảm bảo đúng nội dung, số lượng quy định theo các văn bản quy phạm
pháp luật tương ứng của nhà nước ban hành.
3. Chủ trương
đầu tư xây dựng công trình là hồ sơ tóm tắt việc đầu tư xây dựng công trình để
cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
4. Dự án đầu
tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc đầu tư vốn
để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
5. Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công trình rút
gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định.
6. Thiết kế
cơ sở là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế
chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các
bước thiết kế tiếp theo.
7. Thời gian
thẩm định trong quy định này được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
8. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố gọi chung là UBND cấp huyện.
9. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn gọi chung là UBND cấp xã.
Điều 5. Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước.
1. Xác định
danh mục đầu tư xây dựng công trình và thứ tự ưu tiên cho từng năm của tỉnh,
huyện, thành phố trong từng giai đoạn.
2. Quản lý chặt
chẽ việc xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư và vốn đầu tư hàng năm của tỉnh, huyện,
thành phố.
3. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm và có biện pháp xử lý nghiêm tập thể, cá nhân có hành vi
sai phạm khi thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường áp dụng các biện pháp chế tài đối với
các chủ thể: Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn trong hoạt động xây dựng, đơn vị nhà thầu
khi vi phạm trong quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công
trình.
4. Tổ chức thực
hiện tốt công tác giám sát, đánh giá đầu tư và công tác giám sát đầu tư của cộng
đồng. Quản lý chặt chẽ chất lượng các công trình, dự án trong quá trình thực hiện
đầu tư, hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
5. Tổ chức,
chỉ đạo thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý đầu tư xây dựng
công trình, công tác đấu thầu và chỉ định thầu theo chức năng, nhiệm vụ do pháp
luật quy định.
Chương II
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 6. Yêu cầu đầu tư xây dựng công trình.
1. Khi đầu tư
các dự án, phải tuân thủ đúng định hướng phát triển theo quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng trên địa bàn được cấp thẩm quyền phê duyệt. Dự án
không có trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được duyệt thì do cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
2. Căn cứ quy
hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (cấp tỉnh),
Phòng Tài chính kế hoạch huyện, thành phố lập danh mục công trình đầu tư hàng
năm và xếp thứ tự ưu tiên trên cơ sở dự báo khả năng nguồn vốn bố trí hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt và
thông báo cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện. Danh mục công trình xây dựng
trong năm và danh mục công trình dự kiến bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư để đầu
tư xây dựng vào năm kế tiếp, cả 02 danh mục trên phải được thông qua vào quý IV
của năm trước. Quá trình lập danh mục công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Kiểm tra
chặt chẽ việc bố trí kế hoạch vốn và danh mục công trình đầu tư xây dựng; điều
kiện ghi kế hoạch danh mục và bố trí vốn đầu tư; ưu tiên bố trí vốn cho công
tác chuẩn bị đầu tư, vốn đối ứng cho các dự án ODA và thanh toán khối lượng
hoàn thành.
b) Bố trí vốn
phải tập trung, phù hợp khả năng các nguồn vốn đã được cân đối trong kế hoạch
thu - chi ngân sách địa phương hằng năm và đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua. Không được phân bổ vốn vượt tổng mức các nguồn vốn huy động trong
năm kế hoạch.
3. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư xây dựng công trình. Trưởng phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện
chịu trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư xây
dựng công trình theo phân cấp. Nội dung xin chủ trương đầu tư phải nêu được những
căn cứ về sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi,
khó khăn, dự kiến quy mô đầu tư: Các hạng mục công trình, diện tích xây dựng, dự
kiến địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; hình thức đầu tư, mục tiêu đầu tư,
chủ đầu tư, sơ bộ tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời gian thực hiện và
hoàn thành dự án, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Chủ trương đầu tư xây dựng
công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định.
4. Các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải thực hiện đúng trình tự, thủ
tục đầu tư xây dựng công trình theo quy định. Cấp nào vi phạm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp đó phải chịu trách nhiệm.
5. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm rà soát lại các dự án đã có quyết định đầu
tư, xác định dự án để tiếp tục đầu tư hoặc điều chỉnh, bổ sung hoặc kết thúc dự
án, không bố trí kế hoạch vốn cho các dự án, công trình chưa có chủ trương đầu
tư, chưa đủ thủ tục theo quy định, không phù hợp quy hoạch hoặc dự án kém hiệu quả.
6. Đối với dự
án đầu tư có thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong dự án
phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phương
án khắc phục việc ảnh hưởng đến môi trường do dự án đầu tư gây ra và việc tái lập
lại hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có, sau khi dự án được đầu tư hoàn
thành.
7. Dự án bố
trí kế hoạch vốn phải đảm bảo các điều kiện:
a) Bố trí vốn
chuẩn bị đầu tư phải có chủ trương đầu tư phù hợp với quy hoạch được duyệt.
b) Bố trí vốn
chuẩn bị thực hiện dự án, phải có quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật.
c) Bố trí vốn thực hiện dự án phải có quyết định đầu tư xây dựng
công trình, quyết định phê duyệt thiết kế dự toán được duyệt tại thời điểm 31
tháng 10 trước năm kế hoạch.
d) Không bố
trí vốn bằng hình thức tạm ứng cho các dự án không có trong danh mục đã được Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt và Ủy ban nhân dân quyết định giao kế hoạch từ
đầu năm. Trường hợp đặc biệt phải ứng vốn để triển khai thực hiện dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định, trên cơ sở đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Phòng Tài chính kế hoạch.
Điều 7. Nội dung và hồ sơ thiết kế cơ sở.
1. Căn cứ lập
thiết kế cơ sở:
a) Đối với
công trình thuộc đối tượng phải thi tuyển kiến trúc: Thiết kế cơ sở phải xuất
phát từ phương án thiết kế kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển.
b) Đối với
công trình không phải thi tuyển kiến trúc: Thiết kế cơ sở do chủ đầu tư lập hoặc
thuê nhà thầu thiết kế lập. Khi lập đề bài cho công trình phải thi tuyển hoặc
nhiệm vụ thiết kế cho công trình không phải thi tuyển, chủ đầu tư cần dựa trên:
- Quy hoạch
chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt, tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam và các quy định của ngành. Trường hợp sử dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn
xây dựng của nước ngoài cần thực hiện theo Thông tư số 40/2009/TT-BXD ngày
09/12/2009 của Bộ Xây dựng về quy định áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài
trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
- Nhu cầu thực
tế.
2. Đơn vị cá
nhân lập thiết kế cơ sở: Phải có đầy đủ điều kiện năng lực được quy định tại Điều
56 Luật Xây dựng; Điều 36, 37, 38, 39, 49 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cụ thể:
a) Trường hợp
chọn tư vấn trong nước: Các cá nhân, đơn vị lập thiết kế cơ sở phải có năng lực
phù hợp với công việc thực hiện, doanh nghiệp phải có đăng ký kinh doanh phù hợp,
các chủ nhiệm đề án và chủ trì thiết kế phải có năng lực phù hợp với công việc
đảm nhận, phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
b) Trường hợp
chọn tư vấn là người nước ngoài (hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài): Đối
với những đơn vị tư vấn không có giấy phép đầu tư hay không đăng ký pháp nhân
hoạt động tại Việt Nam, phải có giấy phép thầu tư vấn xây dựng phù hợp. Trong
trường hợp này, các cá nhân của đơn vị tư vấn phải có chứng chỉ hành nghề do tổ
chức nước ngoài có thẩm quyền cấp.
3. Nội dung lập
thiết kế cơ sở:
Nội dung thiết
kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ theo Điều 8 của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP .
Điều 8. Nội dung và hồ sơ thẩm định dự án đầu tư.
1. Nội dung
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình theo Điều 11 của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP .
2. Việc thẩm
định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư,
không phải tổ chức thẩm định riêng.
3. Hồ sơ
trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm:
a) Tờ trình
thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục 2, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
b) Dự án đầu
tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
c) Văn bản chấp
thuận về quy hoạch ngành đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành;
văn bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch
xây dựng (nếu có).
d) Các văn bản
pháp lý có liên quan như:
- Các văn bản
hoặc quyết định phê duyệt các quy hoạch có liên quan đến dự án (nếu có).
- Chủ trương
đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Nội dung
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Điều 29 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, bao gồm: Diện tích các loại đất
dự kiến thu hồi; tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất; dự
kiến nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư; dự kiến số tiền bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
- Văn bản có
liên quan xác định về nguồn vốn của dự án (nếu có).
- Các văn bản
của các sở chuyên ngành có liên quan đến dự án về các tiêu chuẩn, tiêu chí kinh
tế kỹ thuật (nếu có).
Điều 9. Nội dung và hồ sơ thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
1. Nội dung
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Xem xét
các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: Sự cần thiết phải đầu tư; các yếu tố
đầu vào; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện; phân tích
tài chính, hiệu quả về kinh tế - xã hội.
b) Xem xét
các yếu tố đảm bảo tính khả thi, bao gồm: Sự phù hợp với quy hoạch được duyệt;
nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng; khả
năng huy động vốn đáp ứng tiến độ; khả năng hoàn trả vốn vay; kinh nghiệm quản
lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
2. Hồ sơ
trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm:
a) Tờ trình
thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật theo mẫu Phụ lục 3, Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ.
b) Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật bao gồm: Phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công.
c) Kết quả thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, kèm theo văn bản góp ý của các cơ
quan có liên quan (nếu có) như: phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng…
d) Năng lực của
chủ đầu tư.
đ) Các văn bản
pháp lý khác có liên quan.
Điều 10. Điều kiện lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu, chỉ định
thầu.
Đối với dự án
có thực hiện giải phóng mặt bằng, công tác giải phóng mặt bằng phải đạt được
80% trở lên, Chủ đầu tư mới được phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc chỉ định thầu
thi công công trình.
Điều 11. Hồ sơ mời thầu.
Lập hồ sơ mời
thầu các gói thầu xây lắp được thực hiện như sau:
1. Nội dung hồ
sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 của Luật
Đấu thầu và Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 85/2009/NĐ-CP) và mẫu hồ sơ mời thầu
tương ứng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; tùy thuộc tính chất của từng gói
thầu đơn giản hay phức tạp để đưa ra các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
2. Tiêu chuẩn
đánh giá trong hồ sơ mời thầu không được đưa ra các điều kiện làm thiếu sự cạnh
tranh trong đấu thầu.
3. Lựa chọn
nhà thầu phải phù hợp, phải có đủ khả năng về tài chính, kinh nghiệm để đảm bảo
thực hiện gói thầu.
4. Đối với
gói thầu có nhiều hạng mục, thì chọn hạng mục có giá trị lớn nhất làm cơ sở để
xác định về quy mô và tính chất kỹ thuật của các công trình tương tự trong tiêu
chuẩn đánh giá của hồ sơ mời thầu.
Điều 12. Công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán dự án hoàn
thành và tất toán tài khoản vốn đầu tư dự án (công trình).
1. Công tác
kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư, vốn bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, dự án sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp
ngân sách, các công trình đặc thù, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản,
dự án ứng trước kế hoạch vốn đầu tư và công tác quyết toán dự án (công trình)
hoàn thành... thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
a) Kho bạc
Nhà nước Vĩnh Long được từ chối thanh toán, đồng thời thông báo cho Chủ đầu tư
đối với các dự án, công trình có hồ sơ đề nghị thanh toán không hợp lệ. Trường
hợp đã được tạm ứng vốn, mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời
gian quy định trong hợp đồng, chủ đầu tư phải giải trình và chịu trách nhiệm
trước cấp quyết định đầu tư.
b) Đối với những
dự án, công trình hoàn thành (được tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn
giao đưa vào sử dụng), quá thời hạn quy định mà chủ đầu tư không lập báo cáo
quyết toán gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm tra phê duyệt quyết toán và sau khi
có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sau 06 tháng mà chủ đầu tư
không làm thủ tục tất toán tài khoản vốn đầu tư của dự án, thì cơ quan thanh
toán vốn đầu tư không thanh toán các chi phí của chủ đầu tư còn lại của dự án
cũ và các dự án mới mà không phải xin ý kiến của cấp quyết định đầu tư.
c) Tất cả các
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi
hoàn thành phải được kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm
tra phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán, quyết toán
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm
toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, chỉ định thầu. Trường hợp không
thể lựa chọn được nhà thầu kiểm toán báo cáo quyết toán, chủ đầu tư báo cáo người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, quyết định giao cho cơ quan thẩm
tra trực tiếp thẩm tra quyết toán.
2. Quyết toán
dự án hoàn thành: Đối với các hợp đồng xây dựng (giao nhận thầu) có quy định cụ
thể về mức phạt do vi phạm hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện có vi phạm
mà chủ đầu tư và đơn vị thi công không thực hiện quyết định xử phạt thì cơ quan
thanh toán, thẩm tra quyết toán được quyền từ chối hoặc loại khỏi giá trị thanh
toán,quyết toán tương ứng mức độ vi phạm đã được quy định trong hợp đồng, đồng
thời báo cáo cho cấp quyết định đầu tư.
Chương III
QUY ĐỊNH THỜI GIAN LẬP
THỦ TỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 13. Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình.
1. Thời gian
lập dự án đầu tư xây dựng công trình không quá 12 (mười hai) tháng đối với dự
án nhóm A; không quá 06 (sáu) tháng đối với dự án nhóm B và không quá 03 (ba)
tháng đối với dự án nhóm C, kể từ ngày có chủ trương của cấp thẩm quyền cho
phép đầu tư.
2. Thời gian
thẩm định dự án:
a) Đối với dự
án nhóm A: không quá 40 (bốn mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Trong đó thời gian xem xét cho ý kiến thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan
liên quan không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
b) Đối với dự
án nhóm B: không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong đó thời gian xem xét cho ý kiến thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan
liên quan không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
c) Đối với dự
án nhóm C: không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Trong đó thời gian xem xét cho ý kiến thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ
quan liên quan không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
d) Trường hợp
dự án sử dụng vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, thực hiện theo
quy định của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
3. Thời gian
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình không quá 06 (sáu) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
4. Thời gian
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình không quá 02 (hai) tháng, kể từ
ngày được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
5. Thời gian
thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình không quá 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Thời gian
phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình không quá 06 (sáu) ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
Điều 14. Thời gian khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
1. Thời gian
khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
không quá 12 (mười hai) tháng đối với dự án nhóm A; không quá 06 (sáu) tháng đối
với dự án nhóm B và không quá 03 (ba) tháng đối với dự án nhóm C.
2. Thời gian
thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây
dựng không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm B và không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 15. Thời gian giải phóng mặt bằng và quyết toán kinh phí
bồi hoàn xây dựng công trình.
1. Thời gian
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm: đo đạc, kiểm kê, áp
giá, phương án tái định cư (nếu có) tối đa không quá sáu (06) tháng đối với dự
án nhóm A, không quá 04 (bốn) tháng đối với dự án nhóm B, không quá 03 (ba)
tháng đối với dự án nhóm C, kể từ khi có quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền (phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt cùng
với phê duyệt dự án đầu tư)
2. Thời gian
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 10 (mười) ngày làm việc đối
với dự án nhóm B, không quá 08 (tám) ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa không quá 06 (sáu)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
4. Chậm nhất
là 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công tác thực hiện bồi hoàn, hỗ trợ và tái định
cư của dự án, chủ đầu tư và Hội đồng bồi hoàn, hỗ trợ và tái định cư có trách
nhiệm quyết toán toàn bộ kinh phí đã nhận và sử dụng với cơ quan Kho bạc theo
quy định.
Điều 16. Thời gian trong công tác đấu thầu.
1. Thời gian
thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Thời gian
thẩm định kế hoạch đấu thầu không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian
phê duyệt kế hoạch đấu thầu không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
báo cáo của cơ quan thẩm định.
2. Thời gian
thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Thời gian
thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời gian
phê duyệt hồ sơ mời thầu tối đa không quá 06 (sáu) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định.
3. Thời gian
trong đấu thầu:
a) Thời gian sơ
tuyển nhà thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày, đối với đấu thầu trong nước.
b) Thời gian
thông báo mời thầu tối thiểu là 10 (mười) ngày, trước khi phát hành hồ sơ mời
thầu; thời gian từ khi gửi thư mời thầu tối thiểu là 05 (năm) ngày trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu.
c) Thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm (15) ngày, đối với đấu thầu trong
nước, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu.
d) Thời gian đánh
giá hồ sơ dự thầu tối đa là 30 (ba mươi) ngày, đối với đấu thầu trong nước, kể
từ ngày mở thầu đến khi có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
đ) Thời gian
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa không quá mười (10) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Thời gian
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không quá 06 (sáu) ngày làm việc, kể từ khi
nhận được báo cáo của cơ quan thẩm định.
f) Thời gian
phê duyệt hồ sơ yêu cầu không quá 06 (sáu) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu.
g) Thời gian
thẩm định kết quả chỉ định thầu không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ và thời gian phê duyệt kết quả chỉ định thầu không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo của cơ quan thẩm định.
Điều 17. Thời gian trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
Thời gian
trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ (Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
có giá không quá 05 tỷ đồng, gói thầu xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu
xây dựng có giá trị không quá 08 tỷ đồng):
1. Hồ sơ mời
thầu được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
2. Thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày phát
hành hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu thông
báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu là 03 (ba) ngày làm việc để nhà
thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
3. Thời gian
đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 12 (mười hai) ngày làm việc, kể từ ngày mở thầu
đến khi bên mời thầu có báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét,
quyết định.
Điều 18. Thời gian thực hiện dự án.
Không chấp nhận
công trình kéo dài quá thời gian so với quyết định đầu tư. Trường hợp đã được bố
trí đủ vốn nhưng thời gian thi công kéo dài so với quy định mà không có lý do
chính đáng thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải chịu trách nhiệm và bị xử
phạt vi phạm do kéo dài tiến độ xây dựng công trình. Trường hợp do yếu tố khách
quan, thời gian thi công kéo dài hơn so với quy định, nếu vượt 20% so với thời
gian ghi trong hợp đồng thì chủ đầu tư trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết
định, nếu vượt dưới 20% so với thời gian ghi trong hợp đồng thì chủ đầu tư quyết
định.
Điều 19. Thời gian tạm ứng, thanh toán, quyết toán dự án hoàn
thành và tất toán tài khoản vốn đầu tư dự án (công trình).
1. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư
phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu trong thời
hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ
theo quy định.
b) Chủ đầu tư
phải hoàn tất các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho
vay vốn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị
thanh toán hợp lệ của nhà thầu.
c) Cơ quan cấp
phát cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.
2. Quyết toán
dự án hoàn thành:
a) Thời gian
lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành không quá 09 (chín) tháng đối với dự án
nhóm A; 06 (sáu) tháng đối với dự án nhóm B, C; 03 (ba) tháng đối với dự án có
tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng và hạng mục công trình độc lập, kể từ khi
công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng.
b) Thời gian
thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành không quá 150 (một trăm năm mươi) ngày đối
với dự án nhóm A; 90 (chín mươi) ngày đối với các dự án nhóm B; 60 (sáu mươi)
ngày đối với các dự án nhóm C; 30 (ba mươi) ngày đối với dự án có tổng mức đầu
tư dưới 05 (năm) tỷ đồng và hạng mục công trình độc lập, kể từ ngày cơ quan chủ
trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
c) Thời
gian phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành không quá 06 (sáu) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành do cơ quan thẩm định
trình.
3. Tất toán
tài khoản vốn đầu tư dự án (công trình):
a) Sau sáu
tháng kể từ khi có Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư
phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản vốn đầu
tư của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư
b) Thời gian
quyết tất toán tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư không quá 06 (sáu)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
c) Căn cứ quyết
định phê duyệt quyết toán hoặc thông tri quyết toán, hàng năm chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để cân đối vào kế hoạch vốn thanh
toán khối lượng hoàn thành (nếu thiếu) trình cấp có thẩm quyền quyết định. Sau
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch
vốn thanh toán khối lượng hoàn thành để chủ đầu tư thực hiện hoàn tất công nợ
và tất toán tài khoản vốn dự án hoàn thành.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 20. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình.
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (trừ các
dự án nhà ở).
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi và khả
năng cân đối ngân sách của huyện, xã đến quy mô dự án nhóm A, sau khi thông qua
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Phòng Tài
chính kế hoạch tổ chức thẩm định dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư.
4. Các dự án
sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách
nhiệm.
5. Công trình
xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp mở rộng thuộc vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng
cơ bản, kiến thiết thị chính và công trình thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
có tổng mức đầu tư từ 200 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng, chủ đầu tư lập
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và thực hiện
sau khi có chủ trương của cấp thẩm quyền; công trình có tổng mức đầu tư dưới
200 triệu đồng, chủ đầu tư lập bảng chiết tính vật tư, nhân công và phê duyệt bảng
chiết tính; tự tổ chức, triển khai thi công sau khi có chủ trương của cấp có thẩm
quyền. Khi thanh toán, quyết toán phải có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy
định của Bộ Tài chính.
6. Đối với
công tác duy tu, sửa chữa công trình giao thông (do đặc thù riêng nhằm đảm bảo
tiến độ, không bị ách tắc giao thông), chủ đầu tư chỉ đạo lập hồ sơ và thực hiện
công tác duy tu, sửa chữa theo kế hoạch (không phải xin chủ trương đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền).
a) Cho phép
đơn vị trực tiếp quản lý các công trình giao thông theo phân cấp chủ động và tự
thực hiện việc lập hồ sơ khảo sát, thiết kế kỹ thuật và dự toán các công trình
sau:
- Lắp dựng, sửa
chữa đèn tín hiệu giao thông, sơn vạch kẻ đường; lắp dựng, sửa chữa biển báo
giao thông.
- Sửa chữa cục
bộ các cống, ổ gà và một số công trình, hạng mục hư hỏng đột xuất khác có giá
trị dự toán dưới 300 triệu đồng.
- Các công
trình sửa chữa khác có giá trị trên 100 triệu đồng thì Sở Giao thông Vận tải sẽ
chỉ định đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân và năng lực lập hồ sơ khảo sát, thiết
kế kỹ thuật và dự toán các công trình.
b) Cho phép mỗi
hạng mục công trình duy tu, sửa chữa được lập chung một hồ sơ bao gồm khảo sát
thiết kế kỹ thuật và dự toán nhưng phải được đơn vị tư vấn thẩm tra và trình Sở
Giao thông Vận tải phê duyệt làm cơ sở thanh quyết toán.
7. Sở Xây dựng
là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, trình phê duyệt các dự án nhà ở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
8. Phòng Công
thương huyện, phòng quản lý đô thị thành phố Vĩnh Long tổ chức thẩm định dự án
nhà ở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
Điều 21. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật
1. Phân cấp
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thẩm định
các công trình lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật có mức vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng đến
dưới 15 tỷ đồng (trừ các công trình nhà ở) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư.
b) Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư các
công trình có mức vốn đầu tư dưới 10 tỷ đồng (trừ các công trình nhà ở), sau
khi có chủ trương đầu tư của cấp thẩm quyền; quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng
mức đầu tư do trượt giá hoặc do cơ chế chính sách nhà nước thay đổi (trừ các
trường hợp làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án).
2. Phân cấp
cho Sở Xây dựng:
a) Thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình nhà ở có mức vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng
đến dưới 15 tỷ đồng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
b) Thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư các công trình nhà ở có mức vốn
đầu tư dưới 10 tỷ đồng, sau khi có chủ trương đầu tư của cấp thẩm quyền; quyết
định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư do trượt giá hoặc do cơ chế chính
sách nhà nước thay đổi (trừ các trường hợp làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục
tiêu dự án).
3. Phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với
các công trình lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (kể cả công trình nhà ở) trong phạm
vi và khả năng cân đối ngân sách của huyện, xã, sau khi thông qua Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các công
trình thuộc nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh có mức vốn hỗ trợ không quá 10 tỷ
đồng; Quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư do trượt giá hoặc do cơ
chế chính sách nhà nước thay đổi (trừ các trường hợp làm thay đổi địa điểm, quy
mô, mục tiêu dự án).
Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện chưa đủ khả năng tổ chức thẩm định dự án thì đề nghị sở
Kế hoạch và Đầu tư, sở Xây dựng (đối với dự án nhà ở) tổ chức thẩm định làm cơ
sở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các công
trình thuộc nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên không quá 500 triệu đồng.
5. Phòng Tài
chính kế hoạch tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (trừ công trình nhà ở)
6. Phòng Công
thương huyện, phòng quản lý đô thị thành phố là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình nhà ở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư.
7. Chủ đầu tư
tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, để người quyết
định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trường hợp cần thiết có thể
thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định.
Điều 22. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
1. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí khảo sát, cắm mốc và
trích đo đạc phục vụ công tác bồi thường, thu hồi đất, giao đất (thuê đất) để
xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực theo quy định có
thể thuê cơ quan có chức năng thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định (Khung mức
thu phí thẩm định theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh);
Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí cam kết bảo
vệ môi trường, lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường cho các cơ sở đang hoạt động
(Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Chủ đầu tư
tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán, tổng dự toán đối với những công trình đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định phê duyệt dự án theo quy định. Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung theo đúng khoản a, mục
1, Điều 18, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
Trường hợp chủ
đầu tư không đủ năng lực theo quy định có thể thuê các tổ chức tư vấn để thẩm
tra thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán làm cơ sở cho việc
thẩm định phê duyệt.
Điều 23. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
1. Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
2. Đối với dự
án nhóm B, nhóm C:
a) Sở Công
thương tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình đường dây điện, trạm biến
áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình
nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp. Riêng công trình có tính chất dân
dụng giao cho Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
c) Sở Giao
thông Vận tải tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các công trình giao thông và cống
ngang đường thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (Riêng cống ngang
đường có chức năng tiêu thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp hoặc thoát nước
thải, trước khi tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở phải phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cùng thống nhất
về quy mô và có văn bản cụ thể).
d) Sở Xây dựng
tham gia ý kiến thiết kế cơ sở, các dự án nhóm A có công trình dân dụng dưới 20
tầng, các dự án nhóm B, C đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật
liệu xây dựng, công nghiệp khác (trừ các công trình do Sở Công thương có ý kiến
về thiết kế cơ sở) và các dự án đầu tư xây dựng khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh yêu cầu: Công trình bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các công
trình khác.
đ) Sở Thông
tin và Truyền thông tham gia ý kiến thiết kế cơ sở được thực hiện theo Nghị định
số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
e) Sở Tài nguyên
và Môi trường tham gia ý kiến thiết kế cơ sở các dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường.
f) Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham gia ý kiến các dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật các công
trình nhà ở.
3. Đơn vị được
lấy ý kiến thiết kế cơ sở phải tham gia đúng thời hạn quy định, quá thời hạn 15
ngày không có ý kiến tham gia bằng văn bản, được xem là thống nhất với ý kiến của
đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về phần việc của mình.
Điều 24. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu
và kết quả lựa chọn nhà thầu.
Người có thẩm
quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư, người đứng đầu cơ quan chủ đầu
tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp
gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt
kế hoạch đấu thầu.
1. Đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình do Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư theo
phân cấp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
3. Đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình do cấp huyện quyết định đầu tư theo phân cấp thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu trên
cơ sở báo cáo thẩm định của Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.
4. Đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình do cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu trên cơ sở ý
kiến thẩm định của Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện.
5. Đối với
các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì
chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án, có trách nhiệm trình kế
hoạch đấu thầu lên Thủ trưởng cơ quan mình phê duyệt.
6. Chủ đầu tư
phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở
báo cáo thẩm định của tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu
tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực
và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà
thầu.
Điều 25. Các trường hợp được chỉ định thầu.
1. Các trường
hợp chỉ định thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Nghị định số
85/2009/NĐ-CP và quy định tỷ lệ (%) giảm giá như sau:
a) Gói thầu
tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng, giảm tối thiểu 5%
so với giá gói thầu.
b) Gói thầu
mua sắm hàng hóa có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng đến dưới 02 tỷ đồng, giảm tối
thiểu 5% so với giá gói thầu.
c) Gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ
gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng đến dưới 05
tỷ đồng, giảm tối thiểu 3% so với giá gói thầu.
d) Riêng gói thầu
dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu
mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự tóan
mua sắm thường xuyên thì không thực hiện giảm giá.
2. Gói thầu
mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường
xuyên quy định tại khoản 2, Điều 1 của Luật Đấu thầu được áp dụng theo quy định
của Bộ Tài chính.
Điều 26. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành.
1. Người
quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành.
2. Sở Tài
chính là cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kể cả việc thẩm tra lại đối với
các dự án đã thuê kiểm toán. Phòng Tài chính kế hoạch là cơ quan thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư thì quyết định
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, sau khi có ý kiến thẩm định của Phòng
Tài chính kế hoạch cấp huyện.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước đối với các công trình có mức vốn
đầu tư dưới 10 tỷ đồng và các dự án bị huỷ bỏ theo quyết định của cấp thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng.
1. Đối với
người quyết định đầu tư: Trước khi quyết định đầu tư các dự án phải xác định rõ
nguồn vốn, đúng quy hoạch, bảo đảm có hiệu quả và không trái với quy định hiện
hành về quản lý đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư phải bị xử phạt hành
chính, cách chức hoặc miễn nhiệm và bồi thường thiệt hại vật chất khi quyết định
những dự án đầu tư không đúng quy định, gây lãng phí kinh phí của Nhà nước.
2. Đối với chủ
đầu tư:
a) Lập và gởi
các kế hoạch, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, giải quyết công nợ và làm thủ
tục tất toán tài khoản đầu tư của các dự án; báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm
được giao quản lý và sử dụng, gửi đến các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
đúng thời gian quy định.
b) Chịu trách
nhiệm trước người quyết định đầu tư và pháp luật về chất lượng, tiến độ và hiệu
quả thực hiện đầu tư xây dựng dự án.
c) Tổ chức quản
lý dự án chặt chẽ theo quy trình được quy định, thực hiện đầy đủ các thủ tục, đảm
bảo đủ cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của các đơn vị có liên quan khi
tham gia thực hiện xây dựng dự án.
3. Đối với
nhà thầu thi công:
a) Phải có đủ
điều kiện về năng lực tài chính theo điều 53, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và đảm
bảo đạt yêu cầu về chất lượng xây dựng công trình và tiến độ thời gian.
b) Không được
mua bán tư cách pháp nhân để tham gia dự thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ
đầu tư, tổ chức tư vấn, để được trúng thầu… Nếu phát hiện, tùy theo mức độ sai
phạm sẽ có hình thức xử lý thích đáng theo quy định của pháp luật.
4. Đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động tư vấn:
a) Tổ chức,
cá nhân hoạt động tư vấn, phải có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và tư
cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
b) Chịu trách
nhiệm trực tiếp trước chủ đầu tư và luật pháp nhà nước về các nội dung đã ký kết
trong hợp đồng xây dựng, để thực hiện các sản phẩm tư vấn.
Điều 28. Tổ chức thực hiện.
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh: Theo dõi việc tổ chức thực hiện quy định này; tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành triển khai thực hiện; đôn đốc các đơn vị
thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
việc sơ, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện công tác đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Là cơ quan thường trực, thực hiện chương trình chống lãng phí,
thất thoát trong đầu tư xây dựng và thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Tăng cường
trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của các Sở, ngành có liên
quan trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình.
b) Rà soát,
đánh giá các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai có sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước về sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, đúng mục đích, đảm bảo khả năng vốn
đầu tư, thủ tục đầu tư và đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư;
c) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra.
d) Chủ trì phối
hợp với Sở, ngành, xây dựng các dự án đầu tư và các đề án thuộc các chương
trình mục tiêu để tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ Trung ương và các tổ chức tài
trợ khác.
đ) Vốn phân bổ
phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả, không để lãng phí, thất thoát; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trãi và bố
trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành các năm trước; Chủ trì thực hiện kiểm
tra tình hình bố trí kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư của cấp huyện theo
đúng quy định hiện hành.
e) Theo dõi,
kiểm tra kết quả thực hiện. Hàng tháng hoặc quý, tổ chức họp Ban chỉ đạo để báo
cáo những việc làm được, chưa được, nguyên nhân và đề xuất giải pháp chỉ đạo thực
hiện cho tháng, quý tiếp theo.
3. Sở Xây dựng:
a) Chịu trách
nhiệm rà soát, đánh giá hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đề
xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý đầu tư
xây dựng công trình.
b) Chủ trì
đánh giá tình hình lập, phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng.
c) Tổ chức
theo dõi, đánh giá và thông tin đến các chủ đầu tư và các cơ quan quản lý về kết
quả tự đánh giá và báo cáo năng lực của đơn vị tư vấn, đơn vị thầu thi công; thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động tư vấn đối với các cá nhân được cấp phép hành
nghề.
d) Nghiên cứu
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ chức kiểm định độc lập để quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ động,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của ngành.
e) Hướng dẫn
cho các chủ đầu tư thực hiện ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo các
văn bản pháp quy Nhà nước ban hành.
f) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định và hướng dẫn thực hiện công tác khảo sát
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD ngày 11/9/2006 của Bộ
Xây dựng.
g) Thường
xuyên cập nhật các văn bản pháp quy mới ban hành, các thông tư hướng dẫn của Bộ
Xây dựng về đầu tư xây dưng cơ bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
hướng dẫn cụ thể.
4. Sở Tài
chính:
a) Chịu trách
nhiệm chính rà soát tình hình thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình từ
nguồn ngân sách Nhà nước. Nghiên cứu đổi mới cơ chế, phương thức thanh toán đối
với các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước; xây dựng và thực hiện cơ chế
chuyển từ cấp phát vốn ngân sách như hiện nay sang vay vốn đầu tư phát triển đối
với dự án có khả năng thu hồi vốn.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện quyết toán dứt điểm dự án hoàn thành còn tồn đọng
quá thời gian theo quy định, thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo đúng
quy trình và thời gian quy định.
c) Thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài
chính. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng danh mục và phân
bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách hàng năm, cân đối
vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành cho các dự án đã thi công xong đưa vào
sử dụng của các năm trước trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Giám đốc sở
Tài chính chủ trì, phối hợp cùng Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng
nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền trong việc quy trách nhiệm chủ đầu tư và nhà
thầu do vi phạm hợp đồng theo quy định tại các điều 108, 110 của Luật Xây dựng
(ngoài các mức phạt được quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh
doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở; Nghị định số
84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định bồi thường thiệt hại, xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư); nguồn kinh phí để khen thưởng và
nguồn thu tiền xử phạt, Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định để triển
khai thực hiện.
đ) Thực hiện
nhập dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và dự toán điều chỉnh vào
chương trình TABMIS.
e) Thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
niên độ ngân sách hàng năm và thông báo kết quả thẩm tra cho chủ đầu tư.
5. Kho bạc
Nhà nước Vĩnh Long:
a) Chịu trách
nhiệm kiểm soát chi đối với các dự án được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hàng năm do các chủ đầu tư gửi hồ sơ theo quy định của Bộ Tài chính và Kho
bạc Nhà nước.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành và tất
toán tài khoản vốn đầu tư đối với các dự án đã hoàn thành theo đúng thời gian
quy định.
c) Xác nhận số
liệu của chủ đầu tư gởi đến Kho bạc để phục vụ quyết toán dự án hoàn thành và
báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo niên độ ngân sách hàng năm. Lập và gởi báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm cho cơ
quan Tài chính.
6. Thanh tra
tỉnh:
a) Tổ chức
thanh, kiểm tra thường xuyên theo chương trình, kế hoạch năm nhằm ngăn ngừa,
phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật của các đơn vị tham gia hoạt động đầu
tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thanh tra các công trình, dự án
có biểu hiện tiêu cực do công luận phản ánh.
b) Công bố
công khai các kết luận và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý với
mức độ khác nhau khi có sai phạm.
7. Các Sở có
quản lý xây dựng chuyên ngành.
a) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư xây dưng cơ bản hàng năm, 5 năm theo đúng trình tự xây dưng cơ
bản, đúng quy hoạch được duyệt và phương hướng, mục tiêu của tỉnh. Đồng thời,
thực hiện tốt công tác quản lý giám sát, đánh giá đầu tư các công trình xây
dưng cơ bản do ngành quản lý.
b) Rà soát điều
chỉnh, rút ngắn quy trình thực công tác thẩm định, phải niêm yết công khai quy
trình thực hiện công tác thẩm định.
c) Có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho công chức của đơn vị, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Phân công cán bộ phải phù hợp với trình độ được
đào tạo.
8. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Rà soát
danh mục các dự án đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý để điều chỉnh cho phù
hợp; có kế hoạch xử lý dứt điểm nợ tồn đọng trong đầu tư xây dựng và những tồn
tại, vướng mắc khác.
b) Kiện toàn,
củng cố tổ chức bộ máy các cơ quan tham mưu đảm bảo đủ điều kiện thực hiện các
nhiệm vụ theo đúng quy định.
c) Kiểm tra,
thanh tra các công trình, dự án có biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong phạm vi
quản lý.
d) Tùy theo
tình hình thực tế của từng địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể quy định
cụ thể hơn tại địa phương nơi mình quản lý, theo đúng các văn bản pháp quy của
Nhà nước.
9. Chủ đầu
tư:
a) Tập trung
rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án do đơn vị đã và đang triển khai
thực hiện về: Sự phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, kiến nghị
biện pháp xử lý những dự án không phù hợp quy hoạch xây dựng; báo cáo đề xuất cấp
có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục đầu tư. Không được triển khai xây dựng đối
với các dự án, công trình, hạng mục công trình không phù hợp quy hoạch, không
có hiệu quả, không sát với yêu cầu thiết thực, chưa được ghi kế hoạch vốn đầu
tư hoặc chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Chủ động báo cáo cấp thẩm quyền
quyết định đình chỉ những dự án đang xây dựng dang dở nếu xét thấy không có hiệu
quả.
b) Chủ động
báo cáo việc phân bổ và ghi vốn theo kế hoạch đầu tư đầu năm và kế hoạch điều
chỉnh 06 tháng cuối năm, đảm bảo việc đầu tư được tập trung, tránh dàn trải.
Rà soát, kiện
toàn, cũng cố bộ máy, nhân sự của đơn vị để đủ điều kiện về năng lực, đảm nhận
điều hành dự án theo đúng quy định.
c) Tích cực
triển khai thực hiện dự án, chủ động cùng các ngành, các cấp tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc; báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời.
d) Thực hiện
nghiêm việc lựa chọn, giao thầu tư vấn và thi công phải đảm bảo đủ năng lực; thực
hiện việc ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng phải rõ ràng, ràng buộc đầy
đủ các trách nhiệm và các thủ tục trong quản lý đầu tư, xây dựng theo đúng quy
định, đảm bảo đủ hồ sơ, thủ tục pháp lý khi thực hiện chế tài trong các quan hệ.
10 . Các cơ
quan Thông tin, Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình:
Tổ chức tuyên
truyền, vận động thực hiện quy định về chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư
xây dựng. Kịp thời phát hiện, phản ánh các công trình kém chất lượng; các dự án
đang triển khai nhưng có dấu hiệu tiêu cực đến cấp có thẩm quyền.
Điều 29. Xử lý chuyển tiếp.
1. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt dự án, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ
thuật trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không phải trình phê
duyệt lại, các nội dung công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định tại
Quyết định này.
2. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này./.