ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2008/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 23 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHÍ CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ KHAI THÁC CÁT THỦY TINH - QUẢNG
TRẠCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư;
Căn cứ Quyết định số
19/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Chương trình Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Công thương tại Công văn số 609/SCN-QLKT-CN ngày 21 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Tiêu chí, chọn nhà đầu tư khai thác, chế biến cát thủy tinh
- Quảng Trạch.
Điều 2. Tiêu chí này
là căn cứ để lựa chọn nhà đầu tư khai thác, chế biến cát thủy tinh - Quảng
Trạch.
Giao Sở Công thương chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố công khai để kêu gọi đầu tư.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Quảng Trạch, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, P.KTTH;
- Lưu VT, CVCN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
TIÊU CHÍ
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN CÁT THỦY TINH - QUẢNG TRẠCH
(Kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. Tài nguyên dự báo
Cát thủy tinh ở Quảng Bình, phân bổ chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển, có
nguồn gốc do trầm tích.
Mỏ cát thủy tinh có giá trị công nghiệp nhất là tại khu vực các xã phía
Bắc thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch.
Tài nguyên dự báo cấp P1 là trên 35.000.000 tấn, hàm lượng trung bình các
thành phần hóa học chủ yếu như sau:
SiO2 = 98,86 -
99,47%,
AL2O3 = 0,1 - 0,07%
Fe2O3 = 0,14 -
0,5%,
CaO = 0,12%
MgO = 0,02 - 00%,
Diện tích của mỏ cát thủy tinh thuộc các xã Quảng Tiến, Quảng Lưu, Quảng
Phương, Quảng Long, Quảng Hưng: Với tổng diện tích 6,367 km2. (Nguồn
theo quy hoạch thăm dò khai thác chế biến khoáng sản tỉnh Quảng Bình đến năm
2015; tháng 11 năm 2005).
II. Nguyên tắc chung lựa chọn nhà đầu tư
- Nhà đầu tư phải xây dựng nhà máy chế biến cát thành sản phẩm tiêu dùng
tại Quảng Bình.
- Số lượng cát qua chế biến thành sản phẩm đạt tỷ lệ tối thiểu 30%.
- Đóng góp cho ngân sách cao, giải quyết việc làm cho nhiều người lao
động tại Quảng Bình.
- Bảo vệ tốt môi trường.
- Đạt các tiêu chí tại mục III.
III. Tiêu chí chọn nhà đầu tư
1. Tính pháp lý và năng lực của chủ đầu tư
1.1. Về pháp lý:
- Quyết định thành lập;
- Đăng ký kinh doanh;
- Đăng ký ngành nghề.
1.2. Năng lực tài chính;
1.3. Năng lực chuyên môn (các dự án tương tự đã thực hiện).
2. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước, tỉnh hàng năm
- Các khoản thuế, phí...
- Tổng số tiền thuế, các loại phí sẽ nộp cho tỉnh.
- Hỗ trợ địa phương (xã, huyện) nơi khai thác cát...
3. Quy mô dự án, công nghệ và thời gian hoạt động
dự án
- Tổng vốn đầu tư, vốn của doanh nghiệp đầu tư, vốn vay ngân hàng...
- Công suất của nhà máy, công suất khai thác cát...
- Công nghệ áp dụng, chất lượng sản phẩm.
- Dự kiến thời gian khởi công và hoàn thành dự án, thời gian hoạt động
dự án...
4. Đánh giá ảnh hưởng của dự án đối với môi trường
- Có phương án về bảo vệ môi trường tốt nhất.
- Phương án sử dụng hoàn thổ và trồng cây xanh khu mỏ sau khai thác.
5. Nhu cầu sử dụng đất ít nhất
- Diện tích khai thác cát, diện tích nhà máy.
6. Khả năng giải quyết việc làm và sử dụng lao động
tại địa phương
- Số lượng lao động kỹ thuật, lao động quản lý.
- Số lượng lao động giản đơn, công nhân kỹ thuật...
7. Đánh giá nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm
của dự án đầu tư
- Thị trường nội địa
+ Tiêu thụ nội địa.
+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, chất lượng, giá thành sản phẩm.
- Thị trường nước ngoài: Khả năng xuất khẩu ra nước ngoài.
8. Trường hợp nhà đầu tư chưa thể đầu tư chế biến
ra các sản phẩm cuối cùng từ cát nêu trên trong cùng thời điểm, mà cần phải có
một thời gian thì phải giải trình rõ lý do và thời gian dự kiến sẽ đầu tư nhà
máy; đồng thời phải đầu tư xây dựng các dự án khác như:
- Dự án sản xuất vật liệu xây dựng.
- Dự án xây dựng, quản lý hạ tầng khu công nghiệp.
- Dự án phát triển du lịch, dịch vụ...
- Dự án khai thác chế biến các loại sản phẩm khác.
Các dự án trên phải đạt quy mô đầu tư vừa và lớn, công nghệ tiên tiến.
Trên cơ sở nguyên tắc chung và tám tiêu chí để lựa chọn nhà đầu tư, nhà
đầu tư phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về thủ tục đầu tư, nếu có
hai nhà đầu tư trở lên có đủ các tiêu chí tương đương nhau thì Ủy ban nhân dân
tỉnh sẽ bổ sung thêm tiêu chí khác để lựa chọn nhà đầu tư./.