ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
22 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN ngày 25 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định các biểu mẫu phục vụ
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng
01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 13
tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định nội dung, định
mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chuyển
giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm
2024. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan triển khai hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh TG;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Sở Tư pháp;
- VP: CVP và các PCVP;
- Công báo, Cổng TT-ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, P.KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 07/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý chuyển giao công
nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ;
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 3. Đối tượng công nghệ,
hình thức, phương thức chuyển giao công nghệ, nội dung hợp đồng chuyển giao
công nghệ, danh mục công nghệ
1. Đối tượng công nghệ, hình thức, phương thức, nội
dung hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5,
Điều 6 và Điều 23 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
2. Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao,
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao được
quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 4. Đăng ký chuyển giao
công nghệ và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển
giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017 thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với Sở Khoa học và
Công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao
công nghệ:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam
thông qua thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 6
Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ;
b) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn
nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ:
a) Đối với chuyển giao công nghệ thông qua thực hiện
dự án đầu tư:
Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa
bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân
các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo
khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
b) Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức
khác theo quy định của pháp luật:
Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn
nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2
Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 đối với chuyển giao công nghệ
trong nước.
3. Sở Khoa học và Công nghệ từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp được quy định tại khoản 6
Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ: Thực hiện theo khoản 3, 4, 5 Điều 31 của Luật
Chuyển giao công nghệ năm 2017.
Điều 5. Gia hạn, sửa đổi, bổ
sung nội dung chuyển giao công nghệ
Đối với công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên có thỏa thuận gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội
dung chuyển giao công nghệ thì gửi hồ sơ quy định tại khoản 2, 3 Điều 33 của Luật
Chuyển giao công nghệ năm 2017 đến Sở Khoa học và Công nghệ để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ.
Điều 6. Hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ; hoàn trả các khoản hỗ trợ, ưu đãi
1. Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có
hiệu lực kể từ ngày cấp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền hủy bỏ hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 32 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chuyển giao công nghệ và được hưởng hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của
pháp luật mà Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực
thì phải hoàn trả Nhà nước các khoản hỗ trợ, ưu đãi đã được nhận theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP .
Điều 7. Báo cáo, thống kê hoạt
động chuyển giao công nghệ
1. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang, các tổ chức, cá nhân đã đăng ký chuyển giao công nghệ có
trách nhiệm cung cấp thông tin trung thực, chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn về
tình hình đầu tư công nghệ, chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước.
2. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Mục 2. THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
Điều 8. Thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ dự án đầu tư
1. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật đầu tư:
Dự án đầu tư sau đây phải được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển
giao theo Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ;
b) Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường
có sử dụng công nghệ được quy định tại Phụ lục III, IV, V ban hành kèm theo Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư, việc thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện như sau:
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế
chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ phải được
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định tại Điều 13 của Luật Chuyển
giao công nghệ năm 2017.
3. Các dự án đầu tư có sử dụng công nghệ không thuộc
khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ.
4. Trường hợp triển khai thực hiện dự án đầu tư đã
được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ đã được thẩm định
hoặc có ý kiến thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan đã thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ để tiến hành thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến về việc điều chỉnh,
thay đổi công nghệ.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ
1. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 8 của Quy định này;
b) Cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là sở
quản lý ngành, lĩnh vực) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 8 của Quy định này;
c) Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự
án đầu tư trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư: thực hiện theo Điều
17 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản
2 Điều 8 của Quy định này sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ
chức liên quan thẩm định về công nghệ đối với dự án nhóm A, B, C;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản
2 Điều 8 của Quy định này sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác: Sở
quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án
nhóm A, B, C đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
c) Trình tự thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định đầu tư:
thực hiện theo Điều 18 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cơ
quan, tổ chức liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu
tư thuộc khoản 3 Điều 8 của Quy định này.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đồng thời
là sở quản lý ngành, lĩnh vực thì thời hạn thẩm định thiết kế công nghệ được
tính trong thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
Điều 10. Thực hiện thẩm định
hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư: Cơ
quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư tổ chức
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ, thực hiện như sau:
a) Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017;
b) Phiếu thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo
quy định tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN ngày 25
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định các biểu mẫu
phục vụ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư: Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư tổ chức thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ, thực hiện như sau:
a) Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Chuyển giao công nghệ năm
2017;
b) Phiếu thẩm định hoặc có ý về công nghệ theo quy
định tại Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN.
3. Trường hợp dự án đầu tư có nội dung công nghệ phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành và có phạm vi ảnh hưởng rộng, cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ cần tham vấn chuyên môn thì thực hiện
thông qua các hình thức sau đây:
a) Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ;
b) Lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập.
4. Đối với trường hợp cần lấy ý kiến Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ, cơ quan chủ trì có ý kiến về công nghệ ra quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Hội đồng làm việc theo nguyên
tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm về kết luận và kiến nghị trước cơ quan thành lập
hội đồng. Kết luận và kiến nghị của hội đồng phải được lập thành văn bản, cụ thể
như sau:
a) Biên bản Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
theo quy định tại Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN ;
b) Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư:
Báo cáo kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định
tại Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN ;
c) Trong giai đoạn quyết định đầu tư: Báo cáo kết
quả làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Mẫu số
9 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN .
5. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình và giữ bí mật thông tin
liên quan đến dự án đầu tư. Ý kiến của các thành viên Hội đồng phải được lập
thành văn bản, cụ thể như sau:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư:
Phiếu ý kiến của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định
tại Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN ;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu tư: Phiếu ý kiến
của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Mẫu số 6
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN .
6. Đối với trường hợp cần lấy ý kiến của tổ chức,
chuyên gia tư vấn độc lập, cơ quan chủ trì có ý kiến về công nghệ gửi hồ sơ dự
án đến tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập để lấy ý kiến về công nghệ. Tổ chức,
chuyên gia tư vấn độc lập phải là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm
trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Ý kiến của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc
lập là cơ sở giúp cơ quan chủ trì có ý kiến thẩm định về công nghệ dự án. Ý kiến
của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập phải được lập thành văn bản, cụ thể như
sau:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư:
Phiếu ý kiến của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Mẫu số 3
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN ;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu tư: Phiếu ý kiến
của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Mẫu số 4 ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN.
Điều 11. Kinh phí thẩm định hoặc
lấy ý kiến về công nghệ
1. Kinh phí tổ chức thẩm định hoặc lấy ý kiến về
công nghệ trong dự án đầu tư, cụ thể như sau:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được
đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ.
b) Trong giai đoạn quyết định đầu tư do chủ đầu tư
chịu trách nhiệm và được tính trong tổng mức đầu tư.
2. Nội dung chi và mức chi: áp dụng theo mức chi
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số
03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập
dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7
năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định nội dung, định mức xây
dựng dự toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì theo dõi, tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện Quy định này.
b) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về
thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và
nghiệp vụ về thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ cho các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế
chuyển giao, dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng
công nghệ hạn chế chuyển giao, dự án đầu tư sử dụng công nghệ do tổ chức, cá
nhân đề nghị thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ; phối hợp với sở quản lý
ngành, lĩnh vực chuyên môn trong việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối
với dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ.
d) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận
đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hoạt động thẩm định công nghệ và hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định
pháp luật. Tổ chức việc xác định công nghệ, giám định công nghệ trong trường hợp
cần thiết theo yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
e) Hàng năm thống kê tình hình thẩm định công nghệ,
chuyển giao công nghệ, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định công nghệ hoặc
đề nghị cho ý kiến về công nghệ dự án đầu tư nằm ngoài Khu công nghiệp do chủ đầu
tư thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 của Quy định này gửi đến và chuyển hồ sơ
này đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm định công nghệ hoặc lấy ý kiến về công
nghệ dự án theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, sở quản
lý ngành, lĩnh vực có liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu
tư nằm ngoài Khu công nghiệp theo Quy định này và quy định pháp luật có liên
quan; kiểm tra, giám sát về công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định công nghệ hoặc
đề nghị cho ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong Khu công nghiệp do chủ đầu
tư thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 của Quy định này gửi đến và chuyển hồ sơ
này đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm định công nghệ hoặc lấy ý kiến về công
nghệ dự án theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, sở quản
lý ngành, lĩnh vực có liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu
tư dự án trong các khu công nghiệp theo quy định của Quy định này và quy định
pháp luật có liên quan; kiểm tra, giám sát về công nghệ dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Tiếp nhận hồ sơ thẩm định công nghệ từ cơ quan
tiếp nhận đầu tư hoặc của chủ đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ
chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ,
trong giai đoạn quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công
nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường có sử dụng công nghệ thuộc thẩm quyền, lĩnh vực quản lý theo quy định
của Quy định này và quy định pháp luật có liên quan.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ
quan chức năng khác trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển giao công
nghệ thuộc thẩm quyền, lĩnh vực quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, sở quản lý
ngành, lĩnh vực tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương; phối hợp với cơ quan chức năng
trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa
phương.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư phải
cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực trong hồ sơ thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ dự án đầu tư; chấp hành đúng phương án công nghệ đã thẩm định và chịu
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư có chuyển
giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, các tổ chức, cá nhân đã đăng ký
chuyển giao công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin tình hình đầu tư công
nghệ, chuyển giao công nghệ khi được yêu cầu về Sở Khoa học và Công nghệ, sở quản
lý ngành, lĩnh vực.
3. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh đã đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ phải đảm bảo nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 26 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm Quy định này.
2. Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được áp dụng theo quy định tại văn bản
mới.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét
giải quyết./.