ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
12 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, UỶ QUYỀN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26
tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế
hoạch lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18
tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 29/TTr-SXD ngày 17/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp, uỷ quyền
và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh
Phú Yên quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/02/2018.
Quyết định này thay thế các quyết định:
1. Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 17
tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Yên ban hành Quy định phân cấp, uỷ quyền và
phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh Phú
Yên quản lý;
2. Quyết định số 79/2016/QĐ-UBND ngày 08
tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây
dựng đối với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý ban hành kèm theo Quyết định số
03/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư
chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN DO TỈNH PHÚ YÊN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:07/2018/QĐ-UBND Ngày 12 tháng 02 năm 2018 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định các nội dung liên quan đến
việc phân cấp, ủy quyền và phân công nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng đối
với các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý, được xác định
với phạm vi như sau: Đối với công tác quản lý xây dựng theo quy
hoạch xây dựng, quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
được áp dụng cho tất cả các nguồn vốn; đối với công tác thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở, tổ chức
quản lý dự án, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, quản
lý giá vật tư, thiết bị, đấu thầu trong đầu tư xây dựng, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình được áp dụng cho nguồn vốn Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân cấp, ủy quyền và phân công nhiệm
vụ về quản lý đầu tư xây dựng đối với các cấp của tỉnh trong các công tác quy
định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dự án đầu tư xây dựng theo Quy định
này là Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung
là dự án đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của khu vực dự án, ví dụ như: Khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở, khu công nghiệp,
khu thương mại, khu thể dục thể thao, khu du lịch…
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ
là dự án đầu tư xây dựng một công trình kiến trúc.
Chương II
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 4. Cấp chứng chỉ quy
hoạch
1. Việc cấp chứng chỉ quy hoạch chỉ thực
hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng tại khu vực trong đô thị hoặc ngoài đô
thị đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt (trừ công trình hạ tầng
kỹ thuật theo tuyến: Giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc,...).
Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch theo quy định.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, theo đề nghị của Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị.
3. Thời gian cấp chứng chỉ quy hoạch xây
dựng: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Nội dung chứng chỉ quy hoạch: Tên công
trình; tên khu đất - khu chức năng; diện tích khu đất; chỉ giới xây dựng; chỉ
giới đường đỏ; cốt xây dựng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất; chiều cao tối
đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; chiều cao tầng một của công trình;
các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các
quy định khác.
Điều 5. Cấp Giấy phép quy
hoạch
1. Việc cấp Giấy phép quy hoạch được thực
hiện đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt
nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch (mật
độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây dựng,…) đối với một lô đất trong
khu vực quy hoạch (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến: Giao thông, cấp
điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc,...). Trước khi lập quy hoạch xây dựng
hoặc lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải tiến hành lập hồ sơ đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch theo quy định.
2. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch:
a) Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp Giấy phép quy
hoạch cho các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có quy mô trên 50 ha
và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội,
văn hoá, lịch sử của tỉnh xây dựng tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt; dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại
khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt của
thành phố Tuy Hòa, trừ nhà ở; dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc
riêng lẻ tại khu vực trong đô thị đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt
của thành phố Tuy Hòa, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử
dụng đất quy hoạch đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch; dự án đầu tư xây
dựng trong khu chức năng đặc thù cấp Quốc gia.
b) Phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên cấp Giấy phép quy hoạch
các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, các khu chức năng của
Khu kinh tế Nam Phú Yên thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế
Phú Yên (trừ Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị và các điểm
dân cư nông thôn thuộc huyện Đông Hòa).
c) Phân cấp cho Ban Quản lý Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên cấp Giấy phép quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng trong Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Phú Yên.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép quy
hoạch các dự án đầu tư xây dựng thuộc trường hợp
còn lại trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, theo đề nghị của
Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.
3. Thời gian cấp Giấy phép quy hoạch: 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Nội dung cấp Giấy phép quy hoạch, gồm:
Tên công trình; tên và vị trí khu đất; quy định về sử dụng đất (tính chất hoặc
công dụng công trình, diện tích khu đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ
giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng); các quy định quy hoạch, kiến trúc công trình
và sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (mối quan hệ công trình với tổng thể; chiều
cao công trình; yêu cầu về kiến trúc; cao độ nền công trình, chỗ đỗ ô tô và xe
máy; yêu cầu về cây xanh; đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của công trình với
hệ thống chung đô thị: Chuẩn bị kỹ thuật đất đai (san nền, tiêu thuỷ); giao
thông; cấp điện, cấp - thoát nước; hệ thống thông tin liên lạc…); thời hạn của
Giấy phép quy hoạch.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng
1. Các dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ
05 ha trở lên (từ 02 ha trở lên đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư),
trừ công trình xây dựng theo tuyến (cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc,...),
phải lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trước khi lập dự
án đầu tư xây dựng. Đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt là một trong những
cơ sở để lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch chi tiết của các dự án đầu tư xây dựng:
a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện
theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị đối với các dự án xây dựng tại
khu vực trong đô thị không thuộc khu chức năng đặc thù, Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng đối với các dự án xây dựng tại các khu vực còn lại.
Riêng các dự án đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, nhà máy sản xuất công
nghiệp theo dây chuyền mang tính chất định hình và các dự án đầu tư xây dựng
khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận thì không phải tổ chức lập, thẩm
định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết. Trong trường hợp này, chủ đầu tư
căn cứ vào quy mô đầu tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành và điều kiện cụ thể của công trình để tổ chức lập quy
hoạch chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
b) Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch chi tiết của các dự án đầu tư xây dựng tại khu vực trong đô thị không thuộc
khu chức năng đặc thù.
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý
đô thị thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết của các dự án đầu tư xây
dựng, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm
quyền thẩm định của chủ đầu tư quy định tại điểm b khoản này.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết của các dự án đầu tư xây dựng (trừ nhiệm vụ quy hoạch
chi tiết của dự án đầu tư xây dựng tại khu vực trong đô thị thuộc thẩm quyền
phê duyệt của chủ đầu tư) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Xây dựng.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định
dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước, việc thẩm định dự án được phân công nhiệm vụ như
sau:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy
định này chủ trì thẩm định các nội dung
quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án sau đây
được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh: Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có công trình từ cấp II trở
xuống do cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư trong trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết
định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện và có văn bản yêu cầu chủ
đầu tư trình thẩm định tại Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành; dự án nhóm B, nhóm C
(bao gồm các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng) thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
b) Phân cấp cho Phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chuyên ngành
quy định tại khoản 3 Điều 16 Quy định này
chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng
năm 2014 đối với dự án nhóm C (bao gồm các dự án chỉ yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
2.
Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước
ngoài ngân sách, việc thẩm định dự án được phân công nhiệm vụ như sau:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy định
này chủ trì thẩm định các nội dung sau đây đối với các dự án được
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh: Thiết kế cơ sở về các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết
kế công nghệ) của dự án nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (trừ Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty Nhà nước, Tổng công ty trực thuộc Bộ), dự án nhóm B
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, trừ các dự án quy định tại các điểm
b, d, đ khoản này; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng về các nội dung quy định
tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ
phần thiết kế công nghệ) đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người
đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật (trừ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước);
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng có công trình từ cấp II trở xuống do cơ quan
ở Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước quyết định đầu
tư trong trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư
không đủ điều kiện thực hiện và có văn bản yêu cầu chủ đầu tư trình
thẩm định tại Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành.
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế công nghệ (nếu có) và các nội dung khác của dự án theo quy
định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định,
trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu
về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng
gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu
đầu tư, an toàn trong vận hành sử dụng và có giá trị chi phí phần
xây dựng dưới 05 tỷ đồng.
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Phân cấp cho Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chuyên ngành quy định
tại khoản 3 Điều 16 Quy định này chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự
án nhóm C (trừ dự án có nội dung chủ
yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây
dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục
tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành sử dụng và có giá trị chi phí
phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng); chủ trì thẩm định các nội dung quy
định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014
đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng (trừ phần
thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết
định đầu tư (Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với cấp huyện, bộ phận
Tài chính đối với cấp xã) chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công
nghệ (nếu có) và các nội dung khác của dự án theo quy định tại
Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt
dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục
công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn
trong vận hành sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05
tỷ đồng.
đ) Đối với dự án đầu tư xây dựng
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của người đại điện có thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật: Cơ quan
chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế công nghệ (nếu có) và các nội dung khác của dự án theo quy
định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014; chủ trì thẩm định dự án có
nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu
phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định
đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành sử dụng và có giá trị
chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng.
3. Phối
hợp trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước:
a) Trường hợp dự án gồm nhiều
công trình có loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm
định dự án là cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm
định công trình chính hoặc công trình có cấp cao nhất của dự án. Cơ
quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định
dự án của các cơ quan chuyên môn về xây dựng khác liên quan đến dự án
và lấy ý kiến các nội dung về phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử
dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết
khác.
b) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong
thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nếu
quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản trả lời
thì được xem như đã chấp thuận về nội dung xin ý kiến và chịu trách nhiệm về
lĩnh vực quản lý của mình.
c) Trường hợp cơ quan chủ trì
thẩm định dự án là cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc người
quyết định đầu tư thì cơ quan này có trách nhiệm tổng hợp kết quả
thẩm định và trình phê duyệt dự án; các trường hợp còn lại, cơ quan
chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê
duyệt dự án là Sở kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh), Phòng Tài chính - Kế
hoạch (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp huyện), bộ phận Tài chính cấp xã (đối với dự án thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Phối
hợp trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước
ngoài ngân sách:
a) Trường hợp dự án gồm nhiều
công trình có loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm
định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán của
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trường hợp dự án chỉ
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) là cơ quan
chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định công trình chính hoặc
công trình có cấp cao nhất của dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định nêu
trên có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng của các cơ quan chuyên môn về xây dựng khác liên quan đến
dự án và lấy ý kiến các nội dung về phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi
trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần
thiết khác.
b) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong
thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Nếu
quá thời hạn, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản trả lời
thì được xem như đã chấp thuận về nội dung xin ý kiến và chịu trách nhiệm về
lĩnh vực quản lý của mình.
5. Trường
hợp cơ quan thẩm định yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm
tra theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 10 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP, trong thời gian theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP, cơ quan thẩm định phải có văn bản thông báo cho
chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn trực
tiếp tổ chức, các nhân có đủ năng lực theo quy định để thẩm tra phục
vụ cho việc thẩm định. Thời gian thực hiện thẩm tra phải đảm bảo
đúng theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
đầu tư
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước:
a) Đối với các dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường
xuyên có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng sau khi được cấp có thẩm
quyền cho phép đầu tư (Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã đối với các công
trình do mình quản lý), không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã phê duyệt các dự án nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Hộị đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các dự án
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quản lý được đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước,
nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu
tư từ 500 triệu đồng trở lên.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C còn lại, trừ các dự án quy định tại
Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 39 Luật Đầu tư công và các dự án quy
định tại điểm d khoản này.
d) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư phê duyệt các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
Nhà nước ngoài ngân sách:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
phê duyệt các dự án nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Người đại điện có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật phê duyệt các dự
án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn
vay được bảo đảm bằng tài sản Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
Nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các
dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C còn lại, trừ các dự án quy định tại
điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Luật Đầu tư công và
các dự án quy định tại điểm d khoản này.
d) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư phê duyệt các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Điều 9. Tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng
1. Đối với cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư đối với
dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định đầu tư, có trách nhiệm ký kết hợp đồng với Ban quản lý dự
án khu vực của huyện, thị xã, thành phố hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên ngành để thực hiện quản lý dự án, trừ các dự án do Ủy ban
nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện quản lý dự án theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này.
2. Đối với cấp huyện:
Ban quản lý dự án khu vực của huyện, thị xã,
thành phố thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và
trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu
tư và các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư. Ban quản lý dự
án khu vực của huyện, thị xã, thành phố phải có đủ điều kiện, năng lực
theo quy định để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án
được giao và tham gia tư vấn quản lý các dự án khác khi cần thiết.
3. Đối với cấp tỉnh:
a) Các Ban quản lý dự
án chuyên ngành, gồm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng
và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông,
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và trực
tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư.
b) Trường hợp nếu
giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công
trình làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ đầu tư có
trách nhiệm ký kết hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên ngành
hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy
định, trừ các dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản
lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
c) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định để
trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao và tham
gia tư vấn quản lý các dự án khác khi cần thiết.
4. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện
quản lý dự án:
a) Các Sở, ngành cấp tỉnh; các Phòng, ban
cấp huyện chỉ được giao làm chủ đầu tư và trực tiếp thực hiện quản lý
dự án đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng khi có bộ
máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được trực
tiếp thực hiện quản lý dự án đối với dự án có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư khi có bộ
máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực theo quy định.
Chương V
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Mục 1. THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 10.
Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
1.
Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, việc thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng các công trình đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh được phân công nhiệm vụ như sau:
a) Sở Xây dựng chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều
cao không quá 75m; công trình từ cấp II trở xuống các công trình theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Quy định này, trừ các công trình
thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các công
trình quy định tại các điểm đ, g khoản này.
b) Sở Giao thông Vận tải chủ trì
tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống
các công trình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Quy định này,
trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và các công trình quy định
tại các điểm đ, g khoản này.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp
II trở xuống các công trình theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16
Quy định này, trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành quy
định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và các công trình
quy định tại các điểm e, h khoản này.
d) Sở Công Thương chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống
các công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Quy định này,
trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và các công trình quy định
tại các điểm e, g khoản này.
đ) Phân cấp cho Phòng Quản lý đô
thị chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở
xuống các công trình theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Quy định
này thuộc dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư.
e) Phân cấp cho Phòng Kinh tế
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở
xuống các công trình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Quy định
này thuộc dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư.
g) Phân cấp cho Phòng Kinh tế và
Hạ tầng chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp
II trở xuống các công trình theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16
Quy định này thuộc dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
h) Phân cấp cho Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình
từ cấp II trở xuống các công trình theo quy định tại điểm d khoản 3
Điều 16 Quy định này thuộc dự án nhóm C do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
2.
Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách, việc
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh được phân công nhiệm vụ như sau:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công
trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình
từ cấp III trở lên các công trình theo chuyên ngành quy định tại khoản
1 Điều 16 Quy định này, trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng
chuyên ngành quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
và các công trình quy định tại điểm b khoản này.
b) Phân cấp cho Phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba
bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế hai bước) của công trình cấp II, cấp III các công trình theo chuyên
ngành quy định tại khoản 3 Điều 16 Quy định này thuộc dự án nhóm C
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
- Uỷ quyền cho chủ đầu tư tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có); tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại.
- Thời gian ủy quyền được tính
từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành đến khi cấp có thẩm
quyền ban hành quy định sửa đổi hoặc thay thế.
d) Dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của người đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật:
Người đại điện có thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có); tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán các công trình còn lại.
3. Phối
hợp trong công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Trường hợp
dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại, cấp công trình
khác nhau, cơ quan chủ trì thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công
trình chính có cấp cao nhất của dự án.
b) Trường
hợp công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
của Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng,
chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt chung trong một văn bản, không
phải lập thủ tục trình phê duyệt sau khi có kết quả thẩm định; riêng
đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư
phải tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có)
trước khi trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.
Trường hợp còn lại, chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả
thẩm định, trình phê duyệt hoặc phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Quy định này.
Điều 11.
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
1. Dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế hai bước) đối với các công trình thuộc dự án do mình quyết định
đầu tư, trừ các công trình quy định tại điểm b khoản này.
b) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây
dựng, Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) đối
với các công trình theo chuyên ngành thuộc thẩm quyền thẩm định thiết
kế, dự toán quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này các dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước);
và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước)
đối với các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư.
d) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước).
2. Dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước)
đối với các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư, trừ
các công trình quy định tại điểm b khoản này.
b) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây
dựng, Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) đối với
các công trình theo chuyên ngành thuộc thẩm quyền thẩm định thiết kế,
dự toán quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Quy định này các dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
ba bước) đối với các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu
tư.
d) Người đại diện có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước)
đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
đ) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) và thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước).
Mục 2. QUẢN LÝ GIÁ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG, THIẾT BỊ
Điều 12. Xác
định giá vật liệu xây dựng, thiết bị để lập dự toán công trình xây dựng
1. Giá vật liệu xây dựng:
- Hàng tháng Liên Sở Xây dựng - Tài chính
công bố giá vật liệu xây dựng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham khảo, sử
dụng để lập dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Trường hợp giá vật liệu xây dựng trong
công bố giá không phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại nơi xây
dựng công trình và các loại vật liệu xây dựng không có trong công bố
giá thì giá của các loại vật liệu này được xác định theo hướng
dẫn tại mục 2 Phần I Phụ lục số 4 Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
2. Giá thiết bị:
Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định giá
thiết bị theo hướng dẫn tại mục 2 Phần I Phụ lục số 2 Thông tư số
06/2016/TT-BXD để lập dự toán. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn
có năng lực, kinh nghiệm để thẩm định giá thiết bị làm cơ sở cho
việc lập dự toán.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản giá cước vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô trên
địa bàn tỉnh để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng để lập
dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Mục 3. CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
Điều 13. Điều kiện để triển
khai tổ chức lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư chỉ được triển khai tổ chức lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu của dự án đầu tư xây dựng khi đã có kế hoạch lựa chọn
nhà thầu được phê duyệt, có dự toán được phê duyệt (trừ các gói thầu EP, EC,
EPC, gói thầu chìa khoá trao tay) và nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp
theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Các trường hợp khác phải được sự cho
phép của người phê duyệt quyết định đầu tư.
Điều 14. Thẩm quyền và thời
gian thẩm định công tác đấu thầu
1. Thẩm quyền thẩm định công tác đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm
định các nội dung sau đây: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây
dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và các dự án chỉ yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư; hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu
tư; kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc các dự án đầu tư xây dựng
do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm
thẩm định các nội dung sau đây: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu
tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư; hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện là
chủ đầu tư.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng bộ phận
chuyên môn phù hợp để thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu
tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư; Hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh
giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân
dân cấp xã là chủ đầu tư.
d) Người đại điện có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng
do mình quyết định đầu tư.
đ) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quy định tổ chức,
cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện việc tổ chức thẩm định: Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng; kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án sửa chữa, bảo trì, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh phí
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu
tư dưới 500 triệu đồng; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây
dựng do mình quản lý.
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định
không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm về việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu được
thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; kế hoạch lựa
chọn nhà thầu các dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu
tư bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước, nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu
tư dưới 500 triệu đồng; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây
dựng do mình quản lý.
2. Thời gian thẩm định công tác đấu thầu:
a) Thời gian thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thời gian thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu không quá 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 15. Thẩm quyền và
thời gian phê duyệt công tác đấu thầu
1. Thẩm quyền phê duyệt công tác đấu thầu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các
nội dung sau đây: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này; kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc các dự án đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định đầu tư.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định đầu tư.
đ) Người đại điện có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng do mình quyết định đầu tư.
e) Chủ đầu tư phê duyệt các nội dung sau đây: Được
phân cấp phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự
án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, nguồn phí được để lại
theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu
đồng; kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có
quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách ngắn và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng do mình quản lý.
2. Thời gian phê duyệt công tác
đấu thầu:
a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
b) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường
hợp có yêu cầu thẩm định.
c) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về
danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời
thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định.
Chương VI
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều
16. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn như sau:
a) Sở Xây
dựng quản lý chất lượng các công trình dân dụng;
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình
hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông
thôn); công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô
thị, công trình cầu và đường Quốc lộ qua đô thị).
b) Sở Giao thông Vận tải quản lý chất lượng công trình
giao thông (trừ các công trình do Sở Xây dựng quản lý).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý chất lượng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình cấp nước và vệ sinh
môi trường nông thôn.
d) Sở Công Thương quản lý chất lượng công trình công nghiệp (trừ
các công trình do Sở Xây dựng quản lý).
2. Ban
Quản lý Khu kinh tế Phú Yên có trách nhiệm thực hiện các công việc
được phân cấp quy định tại khoản 3 Điều 17 Quy định này.
3. Phòng có chức năng quản lý xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc được
phân cấp quy định tại khoản 4
Điều 17 Quy định này trên địa bàn, cụ thể:
a) Phòng Quản lý đô thị quản lý chất lượng các công
trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công
nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công
trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn); công trình giao thông.
b) Phòng Kinh tế quản lý chất lượng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình cấp
nước và vệ sinh môi trường nông thôn; công trình công nghiệp (trừ các
công trình do Phòng Quản lý đô thị chủ trì thẩm định).
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng quản
lý chất lượng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình
giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước và vệ
sinh môi trường nông thôn).
d) Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý chất lượng các công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn; công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
Điều 17. Nội dung quản lý
Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở
Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc
sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Hướng dẫn Ban Quản lý Khu
kinh tế Phú Yên, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia
xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ
theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây
dựng trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
đ) Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình theo thẩm quyền quy định đối với các công trình xây dựng
chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Quy định
này.
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu và công tác quản lý an toàn lao động công
trình xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Quy định này.
g) Kiểm tra việc thực hiện
bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình
xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý.
h) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình sự cố trên địa bàn.
i) Hướng dẫn
việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh và đăng tải trên trang thông tin điện tử do
Sở quản lý theo quy định.
k) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định
kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
l) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất
lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện các việc sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và
chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
b) Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình theo thẩm quyền quy định đối với các công trình xây dựng
chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại điểm b, c, và d khoản 1 Điều 16
Quy định này.
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu và công tác quản lý an toàn lao động công
trình xây dựng theo quy định tại điểm b, c, và d khoản 1 Điều 18 Quy định
này.
d) Kiểm tra việc thực hiện
bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình
xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành.
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn định kỳ hàng năm trước ngày 10 tháng 12 và báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo Quy định này.
3. Ban
Quản lý Khu kinh tế Phú Yên được phân cấp thực hiện các việc sau:
a) Hướng dẫn các tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trong các khu công nghiệp và các khu chức năng của Khu
kinh tế Nam Phú Yên thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên (trừ Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị và các điểm dân
cư nông thôn thuộc huyện Đông Hòa) thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình xây dựng trong các khu công nghiệp và các khu chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên thuộc
phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên (trừ Khu đô thị Nam
thành phố Tuy Hòa, các đô thị và các điểm dân cư nông thôn thuộc
huyện Đông Hòa).
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành
công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trong các khu
công nghiệp và các khu chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên thuộc phạm vi quản lý
của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên (trừ Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa,
các đô thị và các điểm dân cư nông thôn thuộc huyện Đông Hòa) khi được yêu cầu.
đ) Kiểm tra
công tác nghiệm thu và công tác quản lý an toàn lao
động công trình xây dựng theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 18 Quy định này.
e) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành định kỳ về
tình hình chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp và các khu chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên
thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên (trừ Khu đô thị
Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị và các điểm dân cư nông thôn thuộc
huyện Đông Hòa) theo phân cấp định kỳ hàng năm trước ngày 05 tháng 12
và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm
theo Quy định này.
4.
Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
được phân cấp thực hiện các công việc sau:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì
công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành
công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn
khi được yêu cầu.
đ) Thẩm định thiết kế xây
dựng công trình theo phân cấp đối với các công đối với các công trình
xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều 16 Quy định này.
e) Kiểm tra
công tác nghiệm thu và công tác quản lý an toàn lao
động công trình xây dựng theo quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 18 Quy định này/
g) Báo cáo sự cố và giải quyết sự
cố theo quy định tại Điều 47 và Điều 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
h) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo phân cấp định kỳ
hàng năm trước ngày 05 tháng 12 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm theo Quy định này.
Điều 18. Thẩm quyền kiểm
tra công tác nghiệm thu và công tác quản lý an toàn lao động công trình
xây dựng
1. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm
thu và công tác quản lý an toàn lao động công trình xây dựng trên địa
bàn được phân công, phân cấp như sau:
a) Sở Xây dựng:
Các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thuộc trách nhiệm quản lý của Sở theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Quy định này, trừ các công trình quy
định tại điểm a, b khoản 2 Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và các công trình quy định tại điểm đ, e khoản này.
b) Sở Giao thông Vận tải: Các công trình
quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thuộc trách
nhiệm quản lý của Sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Quy
định này, trừ các công trình quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 32
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và các công trình quy định tại điểm đ, e
khoản này.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Các công trình quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
thuộc trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 16 Quy định này, trừ các công trình quy định tại điểm a, b khoản
2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và các công trình quy định tại
điểm đ, e khoản này.
d) Sở Công Thương: Các công trình quy
định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thuộc trách nhiệm
quản lý của Sở theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Quy định
này, trừ các công trình quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 32 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP và các công trình quy định tại điểm đ, e khoản
này.
đ) Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên: Các công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn khác thuộc đối tượng
phải được kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP xây dựng trong các khu công nghiệp và các khu
chức năng của Khu kinh tế Nam Phú Yên thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản
lý Khu kinh tế Phú Yên (trừ Khu đô thị Nam thành phố Tuy Hòa, các đô thị
và các điểm dân cư nông thôn thuộc huyện Đông Hòa).
e) Ủy quyền cho Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Các công trình cấp III, cấp
IV do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư
và các công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn khác xây dựng trên địa
bàn thuộc đối tượng phải được kiểm tra theo quy định tại khoản 1
Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Trách nhiệm quản lý của Phòng có
chức năng quản lý xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Quy định
này.
2. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng:
a) Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều công trình
có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra là cơ quan
có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công
trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư. Cơ quan chủ trì có trách
nhiệm mời các cơ quan có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.
b) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên và Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo
kết quả kiểm tra về Sở Xây dựng để tổng hợp, quản lý.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên và
Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm gửi thông báo kết quả kiểm tra về về Sở Xây dựng và Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (theo loại công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của từng Sở) để tổng hợp,
quản lý.
Điều 19. Bảo
trì công trình xây dựng
1. Công tác bảo trì công trình xây dựng được thực hiện đối với mọi công
trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, hình thức sở hữu theo quy định tại Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP và các tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
xác định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây
dựng phù hợp với loại công trình, nguồn vốn bảo trì và hình thức
sở hữu công trình. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành gồm: Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện bảo trì đối với công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý. Sở Văn hoá Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện bảo trì các công trình xây
dựng được công nhận là di tích lịch sử, văn hoá Quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Xử
lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc
khai thác, sử dụng
1. Khi phát hiện bộ phận công trình hoặc công
trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng
thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thực hiện các công
việc theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tiếp nhận xử
lý đối với các công trình theo chuyên ngành do Sở quản lý quy định tại khoản 1
Điều 16 Quy định này, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
Điều 21. Thẩm
quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Sở
Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là cơ quan đầu mối
tiếp nhận, kiểm tra, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét và chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng đối với
các công trình cấp I, cấp II quy định tại Phụ lục II Nghị định 46/2015/NĐ-CP
xây dựng trên địa bàn theo ngành do
Sở quản lý.
2.
Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
kiểm tra, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét và chấp thuận việc
kéo dài thời hạn sử dụng đối với các công trình từ cấp III trở xuống quy định tại
Phụ lục II Nghị định 46/2015/NĐ-CP xây dựng trên địa bàn. Trách nhiệm quản
lý của Phòng có chức năng quản lý xây dựng theo quy định tại khoản 3
Điều 16 Quy định này.
3. Chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tự quyết định việc tiếp tục sử dụng
sau khi thực hiện các công việc nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều 45 Nghị định
46/2015/NĐ-CP đối với các công trình không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
II Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Điều 22. Thẩm
quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì giải quyết sự cố cấp I, cấp II các công trình xây dựng
trên địa bàn.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết sự cố cấp III các công trình xây dựng
trên địa bàn.
Chương
VII
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 23. Thẩm
quyền thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Bộ phận Tài chính cấp xã chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Người
đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật tổ chức thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án do mình quyết định đầu tư.
Điều 24.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án sửa
chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng được đầu tư bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước, nguồn phí được để lại theo
chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức
đầu tư dưới 500 triệu đồng thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo
quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ các dự án quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng được Chủ tịch UBND Tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
5. Người đại điện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình các dự án do mình quyết định đầu tư.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Phân công trách nhiệm
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư có trách nhiệm củng cố tổ chức,
phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ theo quy định và các nội dung tại Quy định này; hướng dẫn, công khai thủ
tục hành chính cho các công tác thuộc mình quản lý.
2. Trách nhiệm của các sở, ban ngành:
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
các cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn thực hiện các nội dung theo Quy định
này;
b) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Văn hóa Thể thao vào du lịch; Ban Quản lý Khu kinh tế Phú
Yên; Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ theo quy định và các nội dung tại Quy định này có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát và giải quyết các công việc có liên quan trong quá trình
triển khai thực hiện đầu tư của chủ đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành
mình;
c) Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ theo
Quý trước ngày 20 của tháng cuối Quý về công tác thẩm định dự án
và thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc chuyên ngành trên địa
bàn theo mẫu tại Phụ lục 04 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây
dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan trực thuộc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, khi phê duyệt dự án phải xác định được nguồn vốn đầu tư để thực
hiện dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quyết định của mình;
b) Các phòng chuyên môn cấp huyện,
các bộ phận chức năng cấp xã: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định và
các nội dung tại Quy định này có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đầu tư của chủ đầu tư thuộc
lĩnh vực quản lý của cơ quan mình;
c) Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo định kỳ theo Quý trước ngày 15 của tháng cuối Quý về công
tác thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc
chuyên ngành trên địa bàn theo mẫu tại Phụ lục 05 gửi về Sở Xây dựng
và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổng hợp báp cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các văn bản phê duyệt về quản lý đầu tư và xây dựng của các cơ quan
được phân cấp (hoặc ủy quyền) phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành biết để kiểm tra, theo dõi.
5. Các cơ quan có chức năng thẩm định phải đóng dấu thẩm định vào hồ
sơ được thẩm định, có kết luận cụ thể về các nội dung đã được thẩm định đủ hoặc
không đủ điều kiện phê duyệt trong thông báo kết quả thẩm định.
6. Công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn Nhà nước, kể cả dự
án thành phần trước khi khởi công phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường
được phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận (đối với các dự án không phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường),
thiết kế - dự toán được phê duyệt, nghiêm cấm tình trạng vừa thiết kế vừa thi
công; trừ trường hợp đặc biệt được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho
phép.
Điều 26.
Quy định chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở, thiết kế và dự
toán xây dựng công trình thuộc dự án nhóm C do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư đã trình
cho Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
03/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Yên ban hành Quy định
phân cấp, uỷ quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
các dự án do tỉnh Phú Yên quản lý; trường hợp các dự án này có điều chỉnh
dự án, điều chỉnh thiết kế cơ sở, điều chỉnh thiết kế và dự toán xây
dựng công trình sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo Quy định này.
2. Các công tác khác thực hiện theo quy định của các Nghị định
và Thông tư hướng dẫn thi hành.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác có liên quan không được quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì
vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để
được hướng dẫn hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.