ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 07 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội;
Căn
cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn
cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn
cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn
cứ Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định
số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn
cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt
Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về
lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 4 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về quản lý và phát triển nhà ở xã hội trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Xây dựng,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN,
TP. HCM);
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.PM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định
này quy định một số nội dung về lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án nhà ở
xã hội không sử dụng vốn nhà nước thông qua hình thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Những
nội dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành liên quan.
2. Đối
tượng áp dụng
a)
Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở
xã hội không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
b)
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
quản lý, thực hiện dự án thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều 1 Quy định
này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
văn bản này, một số từ ngữ được giải thích như sau:
1.
Nhà đầu tư: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà
đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài tham gia vào việc lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội.
2. Chủ
đầu tư dự án:
a) Là
nhà đầu tư được lựa chọn trực tiếp thông qua hình thức đấu thầu và được người
có thẩm quyền công nhận là chủ đầu tư dự án.
b)
Doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch
xây dựng nhà ở, có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội và có đủ điều kiện làm chủ đầu
tư dự án theo quy định.
c)
Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp xây dựng nhà ở xã hội để bố trí
cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp để ở hoặc doanh nghiệp sản xuất
trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị có quy mô lớn hơn 5ha tại các đô thị loại II, loại III.
Điều 3. Nguyên tắc chung trong đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư
1.
Các dự án tổ chức lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư là những dự án đã được phê
duyệt quy hoạch chi tiết, được công bố công khai về quy hoạch; đăng tải trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia, công khai minh bạch trong quá trình lựa chọn chủ
đầu tư theo nguyên tắc ưu tiên đối với nhà đầu tư đáp ứng các tiêu chí về giải
pháp quy hoạch, kiến trúc về kinh nghiệm, năng lực tài chính, bảo đảm về chất
lượng và tiến độ thực hiện dự án tốt hơn.
2.
Nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án
Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu
quy định tại Điều 3 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 4. Quy định đối với đơn vị được giao làm bên mời thầu
1. Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh giao Sở Xây dựng làm bên mời thầu, tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư làm chủ đầu tư thực hiện các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.
Nhiệm vụ của Sở Xây dựng được giao làm bên mời thầu:
a) Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định của pháp luật .
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và được thuê đơn vị tư vấn có chức
năng lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu; danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư.
c) Tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh
sách xếp hạng nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều
77 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
3.
Kinh phí tổ chức lựa chọn chủ đầu tư:
a)
Kinh phí cho công tác lựa chọn chủ đầu tư lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất từ nguồn thu bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, do nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án hoàn trả cho bên mời
thầu và ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).
b)
Giao Sở Xây dựng tổ chức thẩm định, phê duyệt các chi phí có liên quan phục vụ
cho công tác lựa chọn chủ đầu tư; xây dựng nội dung công bố thông tin; lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong
quá trình lựa chọn chủ đầu tư.
Điều 5. Quy định về điều kiện và tiêu chí xét duyệt trúng
thầu
1. Nhà
đầu tư tham gia lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a)
Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b
khoản 4 Điều 56 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư.
b)
Quy định tại Điều 58 Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Điều 14 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014; Khoản 11 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 và khoản 10 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
c)
Các quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 và được sửa đổi,
bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư năm 2020.
d)
Quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư năm 2020.
2.
Tiêu chí xét duyệt trúng thầu:
Theo
khoản 2 Điều 6 Thông tư số 09/2021/TT-BXD .
Chương II
LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu
tư nhà ở xã hội.
Giao
Sở Xây dựng lập Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư dự án
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Hồ
sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở xã
hội được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 7. Phê duyệt, công bố danh mục dự án nhà ở xã hội để lựa
chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án
1. Phê
duyệt danh mục dự án nhà ở xã hội để lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án.
Căn cứ
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
2.
Công bố danh mục dự án.
Nội
dung đăng tải công bố danh mục dự án:
a)
Tên dự án.
b) Mục
tiêu đầu tư.
c)
Quy mô đầu tư.
d) Sơ
bộ tổng chi phí thực hiện dự án.
đ)
Tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án.
e) Thời
hạn, tiến độ đầu tư.
g) Địa
điểm thực hiện dự án.
h) Diện
tích khu đất.
i) Mục
đích sử dụng đất.
k)
Các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
l) Hiện
trạng khu đất.
m)
Yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
n) Thời
gian để nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án.
o)
Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong.
p) Địa
chỉ, số điện thoại, số fax của đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký.
q) Mô
tả chi tiết hiện trạng khu đất và các thông tin có liên quan.
Điều 8. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư.
Thực
hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung
tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP).
Điều 9. Giai đoạn chuẩn bị tổ chức đấu thầu
Trường
hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm;
Sở Xây dựng tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP và giao cho Sở Xây dựng làm bên mời thầu tổ chức đấu thầu lựa
chọn chủ đầu tư.
1. Sở
Xây dựng tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án, trình Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Sở
Xây dựng có trách nhiệm công bố kế hoạch lựa chọn chủ đầu tư trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia; nội dung công bố gồm một số nội dung sau:
a)
Tên dự án.
b) Tổng
mức đầu tư (m1+m2), trong đó m1, m2
được xác định trong hồ sơ đề xuất dự án.
c)
Hình thức lựa chọn nhà đầu tư: Đấu thầu rộng rãi trong nước (Có sơ bộ tổng chi
phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất) dưới 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng.
d)
Phương thức lựa chọn: Một giai đoạn hai túi hồ sơ.
đ) Thời
gian bắt đầu lựa chọn nhà đầu tư.
e) Thời
gian thực hiện dự án.
3.
Giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3)
Không
xác định tiêu chí (m3) trong các dự án nhà ở xã hội. Do dự án nhà ở
xã hội sau khi hoàn thiện được bán, cho thuê hoặc thuê mua cho các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014, cùng
với cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý và phát triển nhà ở xã hội nhằm góp phần giảm giá bán, giá cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội và giảm kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội
sau khi đầu tư.
Theo
điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU
THẦU
Điều 10. Quy trình chi tiết đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà
đầu tư làm chủ đầu tư dự án
Thực
hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
Điều 11. Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu
thầu
1. Lập
và phát hành hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 47 Điều 51 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP .
a) Sở
Xây dựng thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện và năng lực lập lập hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư.
b) Sở
Xây dựng tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; phát
hành hồ sơ yêu cầu kèm theo các tài liệu có liên quan để nhà đầu tư lập hồ sơ đề
xuất. Hồ sơ mời thầu được Sở Xây dựng đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia theo quy định pháp luật.
2. Lập
và nộp hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP
Nhà đầu
tư lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được phát hành và quy định
của pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Hồ sơ
dự thầu của nhà đầu tư được nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu được ghi trong hồ
sơ mời thầu.
3. Mở
và đánh giá hồ sơ đề xuất (hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại).
a) Việc
mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu,
thực hiện theo quy định tại Điều 52, Điều 54 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
b)
Căn cứ vào báo cáo đánh giá kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư của Tư vấn xét
thầu, Sở Xây dựng trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án và Sở Xây dựng có trách nhiệm
công bố công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư; đồng thời gửi văn
bản thông báo kết quả lựa chọn chủ đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự đấu thầu lựa
chọn làm chủ đầu tư dự án.
c)
Trường hợp không có nhà đầu tư đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây
dựng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hủy thầu và thông báo để nhà đầu tư được biết.
4. Ủy
quyền và ký kết hợp đồng thực hiện dự án.
Căn cứ
kết quả lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng đàm phán, ký kết và quản lý việc thực
hiện dự án nhà ở xã hội.
5. Ký
kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại
Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
Chương IV
CÁC TRƯỜNG HỢP
ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH THẦU DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 12. Chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội
trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp
1. Thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014.
Doanh
nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch, có văn
bản xin thực hiện dự án nhà ở xã hội và gửi đến Sở Xây dựng xem xét hướng dẫn.
2. Hồ
sơ thực hiện công nhận chủ đầu tư dự án gồm:
a)
Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp.
b) Đề
xuất dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất theo được ban hành kèm theo Thông tư số
03/2021/TT-BKHĐT .
c) Có
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có mã ngành nghề kinh doanh bất động sản.
d)
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc Tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
đ)
Văn bản xin thực hiện dự án nhà ở xã hội.
Điều 13. Chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội
(nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp)
1. Thực
hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2014.
2.
Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho người lao động làm việc trong
khu công nghiệp để ở (không nhằm mục đích kinh doanh), Doanh nghiệp kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp và Doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được
giao làm chủ đầu tư dự án.
3. Hồ
sơ thực hiện công nhận chủ đầu tư dự án gồm:
a) Văn
bản xin thực hiện dự án nhà ở xã hội. b) Chủ trương đầu tư xây dựng.
c)
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc Tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có quyền
phê duyệt.
Điều 14. Chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội
trong 20% diện tích đất ở của dự án nhà ở thương mại đã được chấp thuận là chủ
đầu tư dự án nhà ở thương mại
Đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ
5ha trở lên buộc phải dành 20% tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội tại
các đô thị loại II và loại III và đã được UBND tỉnh chấp thuận là chủ đầu tư
nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở.
Chủ đầu
tư nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở gửi văn bản xin thực hiện dự án nhà ở
xã hội đến Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh (trừ trường hợp Nhà nước sử dụng
quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu
tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có
trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước).
Chương V
TRÁCH NHIỆM
THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND cấp huyện và
chủ đầu tư
1. Sở
Xây dựng
a) Hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi việc thực hiện Quy định này.
b) Lập
đề xuất danh mục dự án đồng thời là chủ trương đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh
công bố lựa chọn chủ đầu tư trên cơ sở danh mục dự án có phối hợp với UBND cấp
huyện và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
c) Chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có liên quan tổ chức việc
lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư thực hiện dự án khu nhà ở xã hội được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngoài vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 đối với các đồ án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo quy định.
đ) Định
hướng, lập quy hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ
nhằm phục vụ cho chương trình phát triển nhà ở.
e) Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện triển khai thống nhất
danh mục dự án nhà ở xã hội cùng với các thủ tục thu hồi và giao đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
g) Kiểm
tra việc triển khai thực hiện dự án khu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và những vướng mắc cho
UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết.
h) Thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ
trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư.
b) Thực
hiện các hoạt động giám sát đầu tư; giám sát hoạt động đấu thầu; giám sát nghĩa
vụ của bên mời thầu và nhà đầu tư theo quy định.
c) Phối
hợp đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã
hội trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định của pháp luật.
d) Thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
3. Sở
Tài chính
a) Phối
hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh về cơ chế danh mục chi, quản lý
nguồn thu (tiền sử dụng đất) tương đương giá trị quỹ đất 20% xây dựng nhà ở xã
hội (đối với dự án nhà ở thương mại theo quy định) nhằm tạo nguồn quỹ bổ sung
vào ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
4. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện tổng hợp danh mục dự
án thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; dự án thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, báo cáo UBND tỉnh trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật đất đai.
b) Thẩm
định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
c) Lập
phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng (m2) làm cơ sở để lập hồ sơ đề
xuất danh mục dự án.
d) Thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
5.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Phối
hợp với Sở Xây dựng rà soát, tổ chức phát triển quỹ đất xây dựng các khu nhà ở
xã hội cho công nhân trong khu công nghiệp; thống kê nhu cầu, số lượng công
nhân cần thiết để bố trí chỗ ở cho công nhân trong khu công nghiệp; định hướng
nhu cầu chỗ ở cho công nhân trong khu công nghiệp trên cơ sở chương trình phát
triển nhà ở, kế hoạch phát triển nhà ở 05 (năm) năm và hằng năm.
6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, tổ chức phát triển quỹ đất xây dựng các
khu nhà ở xã hội; căn cứ chương trình phát triển nhà ở, kế hoạch phát triển nhà
ở, thống kê nhu cầu đối tượng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội trên địa bàn.
b) Tổ
chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các dự án khu nhà ở xã hội trên địa bàn
quản lý đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của UBND cấp huyện.
c) Tổ
chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 đối với
các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
d)
Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm cơ sở để triển khai
thực hiện các dự án.
đ)
Tham gia kiểm tra, nghiệm thu và nhận bàn giao các hạng mục công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình công cộng phục vụ dân sinh trong dự án theo quy hoạch và
công trình khác (nếu có); tổ chức quản lý theo quy định.
e) Thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
7.
Các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu, cụm công nghiệp
a) Đối
với các doanh nghiệp đã và đang sản xuất tại khu, cụm công nghiệp có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch giải quyết nhà ở, dành nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư phát
triển nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân làm việc tại đơn vị mình gặp khó
khăn về nhà ở.
b) Đối
với các doanh nghiệp thành lập mới hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm bảo đảm
nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân làm việc tại đơn vị mình.
8. Cục
Thuế tỉnh
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn các ưu
đãi liên quan đến chính sách thuế, đất đai cho chủ đầu tư.
9.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Chấp
hành các quy định pháp luật về nhà ở, đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường,
kinh doanh bất động sản và các quy định hiện hành khác có liên quan trong quá
trình thực hiện dự án.
b) Thực
hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
c)
Cung cấp bảo đảm thực hiện dự án bằng ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về
nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
d) Có
trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
theo từng giai đoạn, phân kỳ đầu tư của dự án theo phương án bồi thường đã được
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với cơ quan bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện và các cơ quan nhà nước để thu hồi đất, bồi thường giải
phóng mặt bằng và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật; sử dụng đất đúng mục đích, trường hợp vi phạm quy định
của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật.
đ) Tổ
chức lập, thẩm định và trình thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; thẩm định,
phê duyệt thiết kế triển khai; thực hiện các thủ tục về đầu tư xây dựng, tổ chức
quản lý đầu tư xây dựng, chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật.
e) Tổ
chức lập, trình Sở Xây dựng thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua
và tổ chức bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đúng đối tượng, đúng quy định của
pháp luật.
g) Định
kỳ hàng quý báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện dự án về Sở Xây dựng để theo dõi
trước ngày 30 của tháng cuối quý hoặc đột xuất báo cáo tình hình triển khai dự
án về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
h) Tổ
chức kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình công cộng phục vụ dân sinh trong dự án cho UBND cấp huyện quản lý
theo quy định.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Sở Xây
dựng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi việc thực
hiện Quy định này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị có liên
quan báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.