ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2003/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 07 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng
đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và Nghị định số
79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số
66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung
Nghị định số 04/2000/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về
việc Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ Tài nguyên-Môi trường) hướng dẫn đăng ký biến động, lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 2074/2001/TT-TCĐC ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Tổng cục Địa
chính (nay là Bộ Tài nguyên-Môi trường) hướng dẫn trình tự lập, xét duyệt hồ sơ
giao đất, thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất tại văn bản số 14788/ĐCNĐ-GTĐ
ngày 22 tháng 11 năm 2002 và ý kiến của Sở Tư pháp, công văn số 1806/STP-VB
ngày 13 tháng 12 năm 2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành Quy định
về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Quyết định này được ban
hành thay thế Quyết định số 1295/QĐ-UB ngày 27 tháng 8 năm 1993 của Ủy ban nhân
dân thành phố và các quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đã ban hành trước đây có nội dung trái với quy định
này đều bãi bỏ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2003.
Đối với hồ sơ (thuộc phạm vi điều chỉnh của quyết định
này) đã nộp hồ sơ trước ngày quy định có hiệu lực, cơ quan nhận hồ sơ tiếp tục
xem xét giải quyết cho đến khi hoàn tất. Khi đương sự có yêu cầu nhận lại hồ sơ
hoặc hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để giải quyết, cơ quan đã nhận hồ
sơ hướng dẫn và hoàn trả hồ sơ cho đương sự.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất, Giám
đốc Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
trưởng Cục Thuế thành phố, Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận-huyện, phường-xã, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Tài nguyên-Môi trường
- Bộ Xây dựng
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND.TP
- TT. UBMTTQ Việt Nam TP.HCM
- VPHĐ-UB: CPVP, các Tổ NCTH
- Lưu(ĐT/Trg)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 06 /2003/QĐ-UB ngày 07 tháng 01 năm
2003 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Phạm vi áp dụng:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử
dụng đất) có nhu cầu Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải lập một
trong các thủ tục sau đây:
1. Giao đất hoặc cho thuê đất áp dụng cho các trường hợp:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng; quốc phòng an
ninh, xây dựng trụ sở các cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị-xã hội; xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật chung đô thị; xây
dựng các khu công nghiệp tập trung, các dự án nằm trong khu đô thị mới phát
triển, các dự án phát triển nhà cho người có thu nhập thấp theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân thành phố; các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các dự
án đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các dự án nằm trong khu vực
thành phố quy hoạch để mời gọi đầu tư.
- Đất sử dụng thuộc quỹ đất công ích; khu đất do Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước đang trực tiếp quản lý sử dụng; đất do
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, nhưng không đủ điều kiện để
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với chuyển
mục đích sử dụng đất áp dụng cho các trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu sử dụng đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh hoặc để ở nhưng không nằm
trong các trường hợp nêu tại điểm 1 điều này.
Trường hợp trong một dự án đầu tư, chủ đầu tư đã thỏa
thuận chuyển nhượng được từ 80% diện tích đất trở lên nhưng phần diện tích còn
lại không thể thỏa thuận được thì Nhà nước sẽ quyết định thu hồi phần diện tích
này và giao cho chủ đầu tư để sử dụng theo quy hoạch. Chủ đầu tư sẽ đền bù cho
người có đất bị thu hồi theo khung giá quy định của Nhà nước.
Riêng trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng
không thay đổi mục đích sử dụng thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
17/1999/NĐ-CP.
3. Chuyển mục đích sử dụng đất áp dụng cho các trường
hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định giao đất hoặc cho thuê đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên
dùng, đất ở nay chuyển sang mục đích khác.
Điều 2.- Thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28
tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ.
Riêng đối với các quận 2, 7, 9, 12 , Thủ Đức thẩm quyền
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào
mục đích chuyên dùng, đất ở, nông nghiệp, lâm nghiệp như sau:
- Tại 9 phường đô thị (theo Quyết định số 94/2001/QĐ-UB
ngày 25 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố): Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tại 47 phường đô thị hóa (theo Quyết định số
94/2001/QĐ-UB ngày 25 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố): Thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc Ủy ban nhân dân
quận.
Điều 3.- Việc xem xét quy
hoạch khi giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Việc giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân quận-huyện căn cứ vào quy hoạch chi
tiết sử dụng đất đã được duyệt hoặc hướng dẫn chung về quy hoạch của Sở Quy
hoạch-Kiến trúc để có ý kiến về quy hoạch (địa điểm xây dựng, ranh giới diện
tích đất phù hợp yêu cầu khống chế về lộ giới và hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật, quốc phòng an ninh, về mật độ xây dựng, tầng cao và tỷ
lệ cơ cấu đất sử dụng đất).
Sau khi giải quyết hồ sơ, Ủy ban nhân dân quận-huyện
chuyển cho Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố kết quả giải quyết để kiểm tra theo
dõi.
3. Đối với các trường hợp sau đây Ủy ban nhân dân
quận-huyện phải có văn bản gởi Sở Quy hoạch-Kiến trúc để có ý kiến trước khi
giải quyết hồ sơ:
- Vị trí khu đất nằm trong khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết sử dụng đất 1/2000 được duyệt và chưa có văn bản hướng dẫn chung về quy
hoạch của Sở Quy hoạch-Kiến trúc.
- Các công trình công cộng cấp thành phố, các công trình
hạ tầng kỹ thuật liên phường và các dự án xây dựng có vị trí quan trọng, tính
chất phức tạp như các công trình quốc phòng an ninh, cảng, sân bay….
Sở Quy hoạch-Kiến trúc xem xét có ý kiến trong thời
hạn là 14 ngày làm việc. Trường hợp đăc biệt phải kéo dài thời gian xem xét
hoặc phải trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định, Sở Quy hoạch-Kiến trúc
phải thông báo cho Ủy ban nhân dân quận-huyện và người xin sử dụng đất biết.
4. Việc xem xét phê duyệt quy hoạch chi tiết mặt bằng
khu đất tỷ lệ 1/500 sẽ được thực hiện sau khi có quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất và khu đất đã được đo đạc cắm mốc xác định ranh giới.
Điều 4.- Việc quyết định đầu
tư dự án để làm cơ sở giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Việc quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư trong
nước được thực hiện theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Quyết định số 155/2002/QĐ-UB ngày 19/12/2002
của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước.
2. Việc cấp giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư nước
ngoài được thực hiện theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng dẫn và
tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư theo các quy định về cấp giấy phép đầu
tư.
- Việc lập hồ sơ thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư
nước ngoài được thực hiện cùng lúc với việc lập hồ sơ cấp giấy phép đầu tư.
Điều 5.- Việc sử dụng bản đồ
địa chính khu đất để lập thủ tục giao đất, thuê đất:
1. Bản đồ địa chính để lập thủ tục giao đất (hoặc thuê
đất) là bản trích lục bản đồ địa chính đang được lưu hành để sử dụng, trên đó
thể hiện ranh giới, diện tích, kích thước khu đất xin sử dụng do người xin sử
dụng đất xác định. Trường hợp người xin sử dụng đất không xác định được ranh
giới diện tích khu đất trên nền bản đồ địa chính, có thể thuê các đơn vị có
chức năng đo đạc địa chính để xác định ranh bao của khu đất.
Đối với các công trình có dạng tuyến như đường giao
thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đê điều, kênh mương… thì được
dùng bình đồ tuyến đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trên đó có xác định
diện tích đất sử dụng) để lập hồ sơ thu hồi-giao đất.
2. Sau khi có quyết định thu hồi-giao đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, Sở Địa chính-Nhà đất hoặc phòng Quản lý đô thị sẽ tổ
chức cắm mốc xác định ranh giới khu đất ngoài thực địa và trên bản đồ địa chính
để làm cơ sở pháp lý cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chi phí đo
đạc do người xin sử dụng đất trả cho các đơn vị đo đạc.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
mà không phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đường giao thông, đê
điều, kênh mương,… Sau khi ranh giới công trình được cơ quan thẩm quyền xác
định chính xác để triển khai thi công, Sở Địa chính-Nhà đất tổ chức đo đạc để
cập nhật biến động trên bản đồ địa chính từ nguồn ngân sách Nhà nước.
3. Trung tâm Thông tin và đăng ký nhà đất và các phòng
Quản lý đô thị là nơi cung cấp trích lục bản đồ địa chính cho các chủ đầu tư.
Chi phí thu theo mức giá thống nhất do Sở Tài chính-Vật giá phê duyệt.
Điều 6.- Đối với các dự án
nằm trong khu đô thị mới:
Đối với các dự án nằm trong các khu đô thị mới, Ban quản
lý khu đô thị mới là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; xem xét thỏa thuận địa điểm; tổ chức bồi thường
thiệt hại giải phóng mặt bằng và theo dõi kiểm tra quá trình đầu tư của chủ đầu
tư.
Trường hợp dự án nằm trong khu vực chưa có hạ tầng kỹ
thuật thì chủ đầu tư phải có kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng.
Chương 2:
THỦ TỤC GIAO ĐẤT HOẶC
CHO THUÊ ĐẤT
Mục I: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN
Điều 7.- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (Bản chính theo mẫu);
2. Biên bản thỏa thuận bồi thường (Bản chính theo mẫu);
Trường hợp đất do các cơ quan Nhà nước đang quản lý sử dụng thì phải có văn bản
đề nghị của cơ quan này.
3. Trích lục bản đồ địa chính (bản chính);
4. Hộ khẩu (bản sao).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin sử dụng đất để sử
dụng vào mục đích sản xuất-kinh doanh thì hồ sơ phải có phương án sản xuất-kinh
doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 8.- Trình tự giải quyết
hồ sơ:
1. Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân phường-xã 2 bộ. Ủy ban
nhân dân phường-xã xác nhận hiện trạng và nguồn gốc khu đất, xác nhận vào biên
bản thỏa thuận bồi thường. Giao hồ sơ cho người xin sử dụng đất để nộp tại Ủy
ban nhân dân quận-huyện.
Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân phường-xã là
5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Ủy ban nhân dân quận-huyện thẩm tra về nguồn gốc đất
và xem xét về mặt quy hoạch:
Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân quận-huyện, Ủy ban nhân dân quận-huyện ban hành quyết định thu hồi-giao đất
hoặc thuê đất.
Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định.
Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tại Ủy ban nhân dân thành phố là
5 ngày làm việc.
Mục II: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
Điều 9..Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin giao đất hoặc thuê đất (Bản chính theo mẫu)
kèm theo quyết định (giấy phép) thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao).
2. Dự án đầu tư (bản chính). Đối với dự án phải phê
duyệt thì hồ sơ phải có quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt thiết
kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép đầu tư. (bản sao).
3. Phương án giá bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân
quận-huyện (trường hợp tự thỏa thuận bồi thường thì phải có biên bản thỏa thuận
bồi thường có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường-xã thay cho phương án giá bồi
thường) (Bản chính).
Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, hồ
sơ giao đất không cần phương án giá bồi thường.
4. Trích lục bản đồ địa chính (Bản chính).
Điều 10.- Trình tự giải quyết
hồ sơ:
1. Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân quận-huyện 02 bộ (04 bộ
nếu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
Ủy ban nhân dân quận-huyện có ý kiến về quy hoạch, hiện
trạng, nguồn gốc khu đất và phương án giá bồi thường.
Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Sở Địa chính-Nhà đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra thành phần hồ sơ đủ theo quy định.
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất
hoặc cho thuê đất.
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (thông qua Bộ Tài
nguyên-Môi trường).
Thời gian thẩm tra hồ sơ tại Sở Địa chính-Nhà đất là
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Ủy ban nhân dân thành phố là 5
ngày làm việc.
Điều 11.- Thủ tục giao đất
hoặc thuê đất sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
Sau khi người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp
tiền theo tiến độ quy định tại văn bản đấu giá quyền sử dụng đất, Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc cơ quan có thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất
chuyển cho Sở Địa chính-Nhà đất 01 bộ hồ sơ đấu giá bao gồm:
- Biên bản trúng đấu giá;
- Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất;
- Chứng từ nộp tiền của người trúng đấu giá;
- Bản đồ địa chính khu đất;
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng khu đất.
Trong thời hạn 10 ngày, Sở Địa chính-Nhà đất tiến hành
tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
quyết định giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá. Căn cứ vào tiến độ
đầu tư và tiến độ nộp tiền theo văn bản đấu giá, Sở Địa chính-Nhà đất lập thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 12.- Thủ tục thu hồi
đất để tạo quỹ đất cho Nhà nước:
Đối với các trường hợp cần thiết phải ra quyết định thu
hồi đất trước để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất cho Nhà
nước. Hồ sơ thu hồi đất gồm 2 bộ nộp tại Sở Địa chính-Nhà đất như sau:
- Văn bản chấp thuận chủ trương thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân thành phố.
- Trích lục bản đồ địa chính trên đó thể hiện ranh giới
khu đất khu hồi.
- Phương án giá bồi thường đã thông qua Ủy ban nhân dân
quận-huyện.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc Sở Địa chính-Nhà
đất trình Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định thu hồi đất và tạm giao đất
cho chủ đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện để tiến hành tổ chức bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất chính thức thực hiện
theo Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Bản quy định này.
Chương 3:
THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỒNG THỜI VỚI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Mục I: ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN.
Điều 13.- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Bản chính theo
mẫu).
2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Bản chính
theo mẫu) kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính).
(Trường hợp ranh giới, diện tích khu đất thay đổi hoặc
chuyển nhượng một phần khu đất thì phải có bản đồ hiện trạng-vị trí khu đất do
đơn vị có chức năng lập).
Điều 14.- Trình tự giải
quyết hồ sơ:
Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân quận-huyện 02 bộ. Ủy ban
nhân dân quận-huyện có ý kiến về quy hoạch và hướng dẫn người xin sử dụng đất
xác nhận vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
của Ủy ban nhân dân quận-huyện, Ủy ban nhân dân quận-huyện ban hành quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện
là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Ủy ban nhân dân thành phố
là 5 ngày làm việc.
Mục II: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
Điều 15.- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Bản chính theo
mẫu) kèm theo quyết định (giấy phép) thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (bản sao).
2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu)
kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) và chứng từ nộp tiền
thuê đất (bản sao).
(Trường hợp ranh giới, diện tích khu đất thay đổi hoặc
chuyển nhượng một phần khu đất thì phải có bản đồ hiện trạng - vị trí khu đất
do đơn vị có chức năng lập).
3. Dự án đầu tư (bản chính). Đối với dự án phải phê
duyệt thì hồ sơ phải có quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt thiết
kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép đầu tư (Bản sao).
Điều 16.- Trình tự giải
quyết hồ sơ:
1. Hồ sơ nộp tại Ủy ban
nhân dân quận-huyện 02 bộ (hoặc 04 bộ nếu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ).
Ủy ban nhân dân quận-huyện
có ý kiến về quy hoạch và hướng dẫn người xin sử dụng đất xác nhận vào hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thời gian giải
quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
2. Sở Địa chính-Nhà đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra thành phần hồ sơ đủ theo quy định.
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất.
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (thông qua Bộ Tài
nguyên-Môi trường).
Thời gian thẩm tra hồ sơ tại Sở Địa chính-Nhà đất là
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Ủy ban nhân dân thành phố là 5
ngày làm việc.
Chương 4:
THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT
Mục I: ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH
Điều 17.- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Bản chính theo
mẫu).
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định
giao đất (Bản sao).
(Trường hợp ranh giới, diện tích khu đất thay đổi hoặc
chuyển mục đích sử dụng một phần khu đất thì phải có bản đồ hiện trạng - vị trí
khu đất do đơn vị có chức năng lập).
Điều 18.- Trình tự giải
quyết hồ sơ:
Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân quận-huyện 2 bộ, Ủy ban
nhân dân quận-huyện thẩm tra giấy tờ sử dụng đất, có ý kiến về quy hoạch.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
quận-huyện, Ủy ban nhân dân quận-huyện ban hành quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố qua Sở Địa
chính-Nhà đất quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân
quận-huyện là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Sở
Địa chính-Nhà đất 3 ngày và tại Ủy ban nhân dân thành phố là 5 ngày làm việc.
Mục II: ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
Điều 19.- Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Bản chính theo
mẫu) kèm theo quyết định (giấy phép) thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (bản sao).
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định
giao đất, thuê đất (bản sao).
(Trường hợp ranh giới, diện tích khu đất thay đổi hoặc
chuyển mục đích sử dụng một phần khu đất thì phải có bản đồ hiện trạng - vị trí
khu đất do đơn vị có chức năng lập).
3. Quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt
thiết kế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép đầu tư (bản
sao).
Điều 20.- Trình tự giải
quyết hồ sơ:
1. Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân quận-huyện 02 bộ (hoặc
04 bộ nếu thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban nhân dân
quận-huyện thẩm tra giấy tờ sử dụng đất, xem xét và có ý kiến về mặt quy hoạch.
Thời gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận -
huyện là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Sở Địa chính-Nhà đất có trách nhiệm:
- Kiểm tra thành phần hồ sơ đủ theo quy định.
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất .
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thông qua Bộ Tài
nguyên-Môi trường.
Thời gian thẩm tra hồ sơ tại Sở Địa chính-Nhà đất là
7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và tại Ủy ban nhân dân thành phố là 5
ngày làm việc.
Chương 5:
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐẤT-CHO THUÊ ĐẤT HOẶC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21.- Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất:
Sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Sở Địa
chính-Nhà đất (đối với hồ sơ tổ chức) hoặc cơ quan địa chính quận-huyện (đối
với hồ sơ hộ gia đình, cá nhân) có trách nhiệm thực hiện các việc sau đây:
1. Thông báo cho người được giao đất hoặc thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện:
- Bồi thường cho người có đất bị thu hồi (đối với trường
hợp thu hồi-giao đất, thuê đất) hoặc trả xong tiền chuyển nhượng theo hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đồng thời với thay đổi mục đích sử dụng đất).
- Liên hệ Phòng thuế trước bạ và thu khác hoặc Chi cục
Thuế quận-huyện để kê khai nộp tiền sử dụng đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ hoặc để xác định giá thuê đất.
2. Tổ chức xác định mốc giới khu đất ngoài thực địa và
trên bản đồ.
3. Ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất).
4. Xác nhận nội dung thay đổi trên giấy chứng nhận hoặc
lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận-huyện ký
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 22.- Việc cấp giấy chứng
nhận cho các dự án xây dựng nhà ở hoặc xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng khu
nhà ở:
1. Đối với các dự án kinh doanh nhà ở hoặc xây dựng cơ
sở hạ tầng khu nhà ở, Ủy ban nhân dân thành phố ký cấp giấy chứng nhận cho tổ
chức được giao đất theo tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng.
Đối với dự án xây dựng nhà ở hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng
khu nhà ở để phục vụ cho việc di dời tái định cư, cho người có thu nhập thấp,
cho cán bộ công nhân viên (không kinh doanh) thì Ủy ban nhân dân quận-huyện ký
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho từng cá nhân theo danh sách do tổ chức được giao đất
đề nghị.
2. Đối với phần diện tích đất công trình công cộng
(không kinh doanh) trong các dự án nhà ở, sau khi xây dựng xong theo dự án đầu
tư chủ đầu tư bàn giao cho Ủy ban nhân dân quận-huyện hoặc các cơ quan chuyên
ngành quản lý.
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
Hồ sơ nộp tại Sở Địa chính-Nhà đất hoặc Ủy ban
nhân dân quận-huyện 02 bộ gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận kèm theo danh sách
các lô (nền nhà) hoặc căn nhà đề nghị cấp giấy.
+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng được duyệt.
+ Bản đồ hiện trạng vị trí phân lô do Sở Địa chính-Nhà
đất xác nhận hoặc các đơn vị do Sở Địa chính-Nhà đất ủy quyền.
+ Giấy xác nhận đã bồi thường xong của Ủy ban nhân dân
phường-xã hoặc của Hội đồng Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng.
+ Giấy xác nhận đã nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
của cơ quan thuế.
+ Giấy xác nhận mức độ đã đầu tư cơ sở hạ tầng.
+ Trường hợp cấp giấy Chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và
Quyền sử dụng đất ở, hồ sơ phải có thêm biên bản hoàn thành công trình và bản
vẽ hiện trạng nhà.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan Địa
chính quận-huyện trình Ủy ban nhân dân quận-huyện ký giấy chứng nhận hoặc Sở
Địa chính-Nhà đất trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận. Thời
gian giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận-huyện và tại Ủy ban nhân dân thành phố
là 5 ngày làm việc.
Điều 23.- Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (gọi
tắt là khu công nghiệp):
Tổ chức, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp hoặc
giao đất theo chính sách thí điểm quy định tại Chỉ thị số 47/1998/CT-UB-QLĐT
ngày 22/12/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp nộp hồ sơ tại
Sở Địa chính-Nhà đất 02 bộ, gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy của Công ty phát triển hạ
tầng khu công nghiệp.
- Hợp đồng thuê lại đất có xác nhận của Ban Quản lý khu
chế xuất và khu công nghiệp thành phố.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Công ty phát
triển hạ tầng khu công nghiệp (bản chính).
- Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất cho thuê lại.
Đối với trường hợp giao đất theo chính sách thí điểm, hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có thêm giấy xác nhận đã nộp tiền
sử dụng đất, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.
Trong vòng 07 ngày làm việc, Sở Địa
chính-Nhà đất trình Ủy ban nhân dân thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 24.- Lưu trữ và cập nhật
biến động:
Trung tâm Thông tin và đăng
ký nhà đất là cơ quan lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận của toàn thành phố.
Sau khi cấp phát giấy chứng
nhận, toàn bộ hồ sơ gốc được chuyển đến Trung tâm để lưu trữ, việc cập nhật
biến động trên bản đồ và sổ bộ phải được thực hiện kịp thời, thường xuyên tại
cả 3 cấp (Sở Địa chính-Nhà đất thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện, Ủy ban
nhân dân phường-xã theo quy định về cập nhật biến động.
Cấp nào không tiến hành cập nhật theo quy định sẽ phải
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về các hậu quả xảy ra do thông
tin nhà đất không đầy đủ hoặc không chính xác và kịp thời.
Điều 25.- Cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất:
Việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
hoặc đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị nhèo ố, rách nát được thực
hiện theo mục II-6, II-7 Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng
cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên-Môi trường) về việc hướng dẫn đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc thông
báo mất giấy chứng nhận được đăng liên tiếp trên 3 số báo Sàigòn Giải phóng
đồng thời với việc niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường-xã nơi khu đất.
Chương 6:
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ
KIỂM TRA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Điều 26.- Tất cả các dự án đầu
tư xây dựng đã có quyết định giao đất- thuê đất phải được quản lý và kiểm tra
theo quy định này.
Điều 27.- Nội dung kiểm tra:
1. Kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư
sau khi có quyết định giao đất:
- Tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Tiến độ đầu tư xây dựng;
- Tiến độ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới diện tích
được giao và theo quy hoạch thiết kế được duyệt.
3. Kiểm tra chất lượng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, công trình kiến trúc:
- Cao độ san nền;
- Hệ thống giao thông;
- Hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát nước;
- Kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với các hạ
tầng xung quanh;
- Các công trình công cộng khác;
- Công trình nhà ở và công trình khác.
Điều 28.- Các căn cứ để kiểm
tra:
- Bản kê khai đăng ký tình hình thực hiện dự án của chủ
đầu tư;
- Quyết định thu hồi, giao đất (hoặc thuê đất ) và bản
đồ hiện trạng vị trí khu đất;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư;
- Giấy phép xây dựng và bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng
tỷ lệ 1/500, bản vẽ thiết kế công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 29.- Tổ chức thực hiện
kiểm tra:
1. Kiểm tra về tiến độ:
- Ngay sau khi có quyết định thu hồi-giao đất (hoặc cho
thuê đất), Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ vào tiến độ đã được ghi trong
quyết định duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc bản kê
khai đăng ký tình hình đầu tư của doanh nghiệp đã được chấp nhận để tiến hành
theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện dự án.
- Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu tiến
độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã được duyệt hoặc đã đăng ký, chủ đầu tư
phải chủ động báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn;
- Trường hợp Ủy ban nhân dân quận-huyện sau khi kiểm tra
phát hiện chậm triển khai thì phải có văn bản nhắc nhở lần 1 cho chủ đầu tư,
nếu đợt kiểm tra kế tiếp (3 tháng sau) mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm không
có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân quận-huyện lập báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố thông qua Sở Địa chính-Nhà đất để ra quyết định xử lý theo quy định
của Pháp luật.
2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới diện tích và
quy hoạch được duyệt:
- Chủ đầu tư phải tự niêm yết giấy phép xây dựng tại
công trình và lắp đặt bản panô thể hiện quy hoạch tổng mặt bằng công trình đã
được phê duyệt để các cơ quan Nhà nước, chính quyền các cấp và nhân dân kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện;
- Sau khi cắm mốc định vị xong công trình sẽ xây dựng,
chủ đầu tư phải thông báo cho Ủy ban nhân dân quận-huyện để tiến hành kiểm tra
các mốc trước khi công trình được khởi công.
3. Kiểm tra về chất lượng công trình:
- Khi công trình xây dựng hoàn thành, chủ đầu tư có
trách nhiệm liên hệ với các Công ty có chức năng kiểm định các công trình xây
dựng thuộc quận-huyện hoặc thành phố, Bộ-Ngành của Trung ương để kiểm định chất
lượng công trình (hệ thống cơ sở hạ tầng, kết cấu và kiến trúc) theo quy hoạch
thiết kế đã được phê duyệt;
- Sau khi công trình được kiểm định đạt chất lượng của
cơ quan kiểm định, chủ đầu tư liên hệ đến Ủy ban nhân dân quận-huyện để đăng ký
công trình đã hoàn thành.
Đối với các dự án nhà ở có các công trình công cộng
(không kinh doanh) trong dự án như đường giao thông, công viên, các công trình
hạ tầng kỹ thuật xã hội khác, sau khi công trình hoàn thành chủ đầu tư báo cho
Ủy ban nhân dân quận-huyện để tổ chức tiếp nhận quản lý hoặc chuyển giao cho
các cơ quan chuyên ngành quản lý.
Đối với các dự án xây dựng công trình giao thông, cấp
thoát nước, việc thiết kế và kiểm tra tiến độ, chất lượng công trình do Sở Giao
thông Công chánh hướng dẫn thực hiện.
Điều 30.- Phân công trách
nhiệm:
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư phải có trách nhiệm quản lý dự án của mình
đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ đã đăng ký, sử dụng đúng ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất được giao và phải đảm bảo chất lượng hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc theo đúng thiết kế được phê duyệt;
- Định kỳ 3 tháng, sau khi có quyết định giao đất (hoặc
thuê đất), chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư cho Sở Địa
chính-Nhà đất và Ủy ban nhân dân quận-huyện.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường-xã:
- Ủy ban nhân dân phường-xã có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn.
- Đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng ranh
giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ giới, sông rạch, các hành
lang bảo vệ, các công trình (điện, nước, kênh, mương...), lấn chiếm quỹ “đất
công”, Ủy ban nhân dân phường-xã, Công an phường-xã phải có biện pháp tháo dỡ
ngay để trả lại hiện trạng ban đầu, đồng thời phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân
quận-huyện trong thời hạn 2 ngày để quận-huyện ban hành quyết định xử phạt vi
phạm theo quy định. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân
quận-huyện, Ủy ban nhân dân quận-huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để
quyết định xử lý.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận-huyện:
- Ủy ban nhân dân
quận-huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và xác nhận
mức độ công trình đã thực hiện xong để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở cho chủ đầu tư.
- Xử lý các vi phạm thuộc
thẩm quyền, hoặc đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
- Tổ chức tiếp nhận các
công trình phúc lợi công cộng do chủ đầu tư bàn giao để chuyển giao cho các cơ
quan chuyên ngành quản lý.
4. Trách nhiệm của Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận-huyện theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt.
- Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền, hoặc đề xuất trình
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận-huyện theo dõi, kiểm
tra việc đầu tư xây dựng các công trình trên khu đất.
- Xử lý các vi phạm thuộc
thẩm quyền, hoặc đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
6. Trách nhiệm của Sở Giao
thông công chánh:
- Phê duyệt thiết kế các dự
án công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Phối hợp với Ủy ban nhân
dân quận-huyện theo dõi, kiểm tra việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật, việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung.
- Xử lý các vi phạm thuộc
thẩm quyền, hoặc đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
7. Trách nhiệm của Sở Địa chính-Nhà đất:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
quận-huyện theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư các dự án đã có quyết định giao
đất, cho thuê đất.
- Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền, hoặc đề xuất trình
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở sau khi công trình xây dựng có xác nhận đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch và
chất lượng công trình.
Điều 31.- Xử lý vi phạm:
1. Sau thời hạn 12 tháng kể
từ ngày có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu người được giao
đất, cho thuê đất chưa tiến hành bồi thường xong hoặc chưa triển khai sử dụng
đất thì phải báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét gia hạn.
- Trường hợp cố tình kéo
dài thời hạn đền bù sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 04/CP ngày 10 tháng 01 năm
1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai;
- Trường hợp đất không sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó cho phép thì
khu đất sẽ bị thu hồi.
2. Đất sử dụng không đúng mục đích được giao: Nhà nước
thu hồi theo Điều 26 của Luật Đất đai, đồng thời xử lý người đứng đầu tổ chức hoặc
cá nhân tự tiện chuyển mục đích sử dụng đất theo Điều 1 của Nghị định 04/CP.
3. Trường hợp chủ đầu tư có vi phạm về tiến độ đầu tư,
mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, chất lượng công trình. Sau khi các cơ quan
quản lý Nhà nước đã có văn bản xử lý yêu cầu khắc phục mà chủ đầu tư vẫn không
thực hiện hoặc tái phạm thì Ủy ban nhân dân thành phố thành phố sẽ thu hồi đất,
không giao đất hoặc cho thuê đất trong thời hạn 2 năm kể từ khi cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền kết luận, nếu tiếp tục tái phạm thì thu hồi giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Cán bộ công chức tham gia giải quyết hồ sơ không thực
hiện đúng theo quy định này sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh cán bộ công chức Nhà
nước.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.- Thủ trưởng các Sở ban
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ
sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo đúng quy định này.
Điều 33.- Sở Địa chính-Nhà đất
chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn về quản lý
nhà-đất để thực hiện tốt quy định này. Tổ chức cho cơ quan thanh tra thuộc Sở
phối hợp với Thanh tra Nhà nước các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành
của các quận-huyện đối với các quy định về quản lý nhà-đất và cấp giấy chứng
nhận theo bản quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc
trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện báo về cho Giám đốc
các Sở quản lý lĩnh vực đó để xem xét giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền giải quyết của các Sở thì các Sở phải báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ