ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2017/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 04 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Bạc Liêu tai Tờ trình số 108/TTr-SNV ngày 24 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 13 tháng 4 năm 2017 và thay thế Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 15
tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng hợp về quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức
cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn,
05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa
phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh;
các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy
và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của
tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
b)
Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c)
Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm
vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất ý kiến với
Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d)
Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ)
Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước
do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh.
e)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
g)
Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh
trong trường hợp cần thiết.
h) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi chủ trương đầu tư của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Luật
Đầu tư.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở.
b)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4.
Về
quy hoạch và kế hoạch:
a)
Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
b)
Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c)
Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
d)
Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5.
Về đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a)
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư
phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản
lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu
đầu tư theo ngành và lĩnh vực.
b)
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của
các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định của pháp luật.
c)
Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d)
Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
hướng dẫn
thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6.
Về quản
lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài:
a)
Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng
dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
b)
Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối
ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều sở, ban,
ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả
thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7.
Về quản
lý đấu thầu:
a)
Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư khi được yêu cầu.
b)
Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8.
Về
doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a)
Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại
doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới,
phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và
triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
b)
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký
tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với
các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa
phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9.
Về
kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a)
Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và
đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức
thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm
quyền.
b)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ
chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có
tính chất liên ngành.
c)
Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng
kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các
nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
d)
Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy
định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản
lý của Ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
trong tỉnh.
12.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao.
13.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn
phòng, thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
-
Phòng Tổng hợp, Quy hoạch (đổi tên từ Phòng Tổng hợp).
-
Phòng Đăng ký kinh doanh.
-
Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư
(đổi tên từ Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản).
-
Phòng Kinh tế đối ngoại (đổi tên từ Phòng Hợp
tác đầu tư).
-
Phòng Khoa giáo, Văn xã (đổi tên từ Phòng Văn
hóa xã hội).
2.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
kỷ luật các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương do
Giám đốc Sở quyết định theo tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật và
quy trình bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sau khi có ý kiến
hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở
phải có hiệp y thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
3.
Biên chế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh.
- Việc bố trí công chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư phải
căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà
nước theo quy định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Mối quan hệ công tác giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Đối
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Mối
quan hệ công tác giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, nhằm thực hiện nhiệm vụ chính
trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành cấp tỉnh xây dựng chương trình,
kế hoạch để thực hiện các mặt công tác thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư tại địa phương. Đồng thời, phối hợp các cơ quan liên quan hướng
dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Đối
với Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Mối quan hệ giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối
quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý nhà
nước về kế hoạch và đầu tư và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn cấp
huyện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức trực tiếp làm
công tác thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Điều 9. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Chương II Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư ban hành Quy chế làm việc trong nội bộ đơn vị,
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và cơ chế phối hợp hoạt động với các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để theo dõi./.