ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
05 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ PHẦN DIỆN TÍCH ĐẤT
ĐỂ TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 4497/TTr-STNMT ngày 10 tháng 10 năm 2023 và Tờ trình
số 5698/TTr-STNMT ngày 14 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này áp dụng đối
với trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn
liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định
tại Điều 8 Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà
người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền
với đất mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất
đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
2. Quyết định này không áp dụng
đối với dự án đầu tư được giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư tại tỉnh Bến Tre.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc quản lý, sử dụng quỹ đất của Nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Dự án độc lập theo Quyết định này là dự án đầu
tư mới, hoạt động độc lập với các dự án khác.
Điều 4. Các điều
kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ tách phần diện tích đất thành dự án độc lập
1. Điều kiện, tiêu chí của phần diện
tích đất theo khoản 1 Điều 1 Quyết định này để tách thành dự án độc
lập:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất của các huyện, thành phố đã được phê duyệt và phù hợp với các quy hoạch
khác (nếu có);
b) Phần diện tích đất tách
thành dự án độc lập bao gồm một hoặc nhiều thửa liền nhau và giáp ranh, không bị
chia cắt bởi các thửa đất do Chủ đầu tư dự án nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
c) Phần diện tích đất tách
thành dự án độc lập tiếp giáp đường giao thông hiện trạng hoặc đường
giao thông dự kiến theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt có bề rộng mặt
đường tối thiểu 3m, có chiều rộng tối thiểu 20m và chiều
sâu vào tối thiểu 20m tính từ mép lề đường hoặc từ mép ngoài hành lang an toàn
đường bộ theo quy hoạch (nếu có).
2. Đối với phần diện tích đất đáp ứng tất cả các
điều kiện, tiêu chí tại khoản 1 Điều này thì phải đáp ứng quy mô, tỷ lệ để tách
thành dự án độc lập như sau:
a) Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; thương mại, dịch vụ; nhà ở:
Trường hợp dự án có quy mô
dưới 5.000m2 thì tỷ lệ phần diện tích đất để tách
thành dự án độc lập là từ 20% trở lên.
Trường hợp dự án
có quy mô từ 5.000m2 trở lên thì phần diện tích đất để tách thành dự
án độc lập tối thiểu từ 1.000m2 trở lên.
b) Đối với các dự án còn lại không
thuộc quy định tại điểm a khoản này:
Trường hợp dự án có quy mô
dưới 10.000m2 thì tỷ lệ phần diện tích đất để tách
thành dự án độc lập là từ 30% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực
hiện dự án.
Trường hợp dự án có quy mô từ 10.000m2 trở lên thì phần diện tích đất để tách
thành dự án độc lập tối thiểu từ 3.000m2 trở lên.
c) Trường hợp mở rộng diện tích đất
thực hiện dự án thì việc xác định diện tích đất tách thành dự án độc lập quy định
tại điểm a, điểm b khoản này chỉ tính trên phần diện tích đất mở rộng.
d) Phần diện tích đất quy định tại
điểm a, điểm b khoản này không bao gồm phần diện tích trong hành lang an toàn
giao thông, hành lang an toàn thủy lợi
đã được công bố hoặc theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
3. Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện,
tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương, tổ chức rà soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu
tư và quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu
tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có
sử dụng đất và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định.
Điều 5. Thời điểm xem xét
tách phần diện tích đất thành dự án độc lập
1. Đối với các dự án đề xuất mới thì thời điểm xem
xét tách phần diện tích đất thành dự án độc lập là thời điểm xem xét chấp thuận
chủ trương đầu tư thực hiện dự án; đối với các dự án đề xuất điều chỉnh (mở rộng
diện tích) thì thời điểm xem xét tách phần diện tích đất thành dự án độc lập là
thời điểm xem xét chấp thuận điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án.
2. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất trước
ngày Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ có hiệu
lực thì thời điểm xem xét tách phần diện tích đất thành dự án độc lập là thời
điểm nhà đầu tư đề xuất thực hiện các thủ tục đất đai của dự án.
Điều 6. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và nhà đầu tư thực hiện
dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát,
có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến về các dự án đủ điều kiện, tiêu
chí, quy mô và tỷ lệ diện tích đất để tách phần diện tích đất tại khoản 1, khoản
2 Điều 4 Quyết định này thành dự án độc lập;
b) Trường hợp khu đất đủ điều kiện
để tách thành dự án độc lập theo Quyết định này thì đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với phần diện tích sau khi
tách thành dự án độc lập;
c) Thực hiện nhiệm vụ tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này và
quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương theo
quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự);
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư có sử dụng phần diện tích đất công nhưng chưa được giao
đất, thuê đất.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Tham gia góp ý kiến các nội dung liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ của địa phương khi có văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn xác nhận nguồn gốc, loại đất, chủ sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trong quá trình lập, xác nhận hồ sơ đối với dự án có sử dụng đất.
4. Nhà đầu tư thực hiện dự án
Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành
và địa phương liên quan rà soát nguồn gốc đất và thực hiện theo quy định tại
Quyết định này.
Điều 7. Quy định
chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức; hộ gia đình và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2024./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|