KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2013/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-KTNN
ngày 15/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2009/QĐ-KTNN
ngày 07/4/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm
toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN
ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 03/2012/QĐ-KTNN ngày 04/4/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước
ban hành Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN; các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 04 /2013/QĐ-KTNN ngày 05 tháng
4 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy trình kiểm toán dự án đầu
tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là dự án đầu tư) quy định trình tự, nội
dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán dự án đầu tư,
bao gồm các bước:
a) Chuẩn bị kiểm toán;
b) Thực hiện kiểm toán;
c) Lập và gửi báo cáo kiểm
toán;
d) Kiểm tra việc thực hiện kiến
nghị kiểm toán.
2.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng cuộc kiểm toán có thể áp dụng một, hai hoặc
cả ba loại hình kiểm toán như: Kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán tuân thủ;
kiểm toán hoạt động.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy
trình kiểm toán dự án đầu tư áp dụng chung cho các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện các cuộc kiểm toán dự án đầu tư
xây dựng công trình. Khi thực hiện kiểm toán
dự án đầu tư, Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán và các cá nhân, đơn
vị có liên quan phải tuân thủ các quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước và các quy định tại Quy trình này. Tùy từng dự án cụ thể mà Đoàn
kiểm toán cụ thể hóa chi tiết các nội dung cho phù hợp đặc thù của dự án.
Chương II
CHUẨN
BỊ KIỂM TOÁN
Mục 1. KHẢO SÁT, THU THẬP THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC
KIỂM TOÁN
Điều 3. Thu thập thông tin
1. Những
thông tin về dự án đầu tư cần thu thập, bao gồm:
a) Tên dự
án đầu tư; sự cần thiết của dự án đầu tư; mục đích đầu tư; quy mô công trình; địa
điểm xây dựng; thời gian khởi công, hoàn thành dự án đầu tư theo kế hoạch và thực
tế;
b) Chủ đầu
tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có); cơ quan cấp trên của chủ đầu tư; cấp quyết định
đầu tư; các đơn vị tư vấn; các đơn vị nhận thầu xây lắp và cung cấp thiết bị;
c) Tổng mức
đầu tư (tổng số và chi tiết, cơ quan lập, thẩm định và phê duyệt dự án, số lần điều
chỉnh, nguyên nhân điều chỉnh - nếu có); nguồn vốn đầu tư được duyệt (ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn vay, huy động khác, …); dự toán xây
dựng công trình (tổng số, cơ quan lập, thẩm định và phê duyệt); giá gói thầu,
giá trúng thầu được duyệt (Tổng số, xây lắp, thiết bị, chi phí khác);
d) Hình thức
hợp đồng;
đ) Hình thức
lựa chọn nhà thầu;
e) Báo cáo
quyết toán: Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo
hạng mục công trình, công trình hoàn thành; báo cáo vốn đầu tư thực hiện theo
niên độ năm, báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành đến thời điểm khảo sát (đối
với dự án đang thực hiện);
g) Vốn đầu
tư thực hiện: Tổng số, chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường hỗ
trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác; vốn đầu
tư đã cấp, tình hình tạm ứng, thanh toán từ triển khai đến khi hoàn thành bàn
giao, đến thời điểm quyết toán niên độ năm hoặc đến thời điểm khảo sát (tổng số,
xây lắp, thiết bị, chi phí khác, ...);
h) Công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Đơn vị thực hiện, hình thức quản lý; nguồn
kinh phí; giá trị theo quyết định phê duyệt; giá trị đã chi trả; nội dung bồi
thường, hỗ trợ các tổ chức và các cá nhân, di dời công trình, tái định cư, tổ
chức thực hiện, ...;
i) Tình
hình lập và lưu giữ hồ sơ của dự án trong quá trình thực hiện, lập và lưu giữ hồ
sơ hoàn công;
k) Hệ thống
văn bản pháp lý liên quan tới việc quản lý và thực hiện dự án;
l) Thông
tin về ngôn ngữ đang sử dụng của dự án đối với dự án có yếu tố nước ngoài;
m) Các thay
đổi, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án có ảnh hưởng lớn đến dự án (quy
mô, thiết kế, dự toán điều chỉnh được duyệt, lệnh thay đổi,...); những thay đổi
về chính sách của Nhà nước liên quan đến quá trình quản lý thực hiện dự án; những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;
n) Các
thông tin khác (nếu có).
2. Những
thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ cần thu thập, bao gồm:
a) Môi trường
kiểm soát nội bộ: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, tổ chức bộ máy kiểm soát, chức
năng nhiệm vụ, năng lực quản lý của ban quản lý dự án và các bộ phận nghiệp vụ
như kỹ thuật, kế hoạch, tài chính kế toán, ... ; đặc điểm của ban quản lý dự
án; hình thức quản lý dự án; khó khăn, thuận lợi do khách quan, chủ quan có
liên quan đến dự án; chính sách, quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát
kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán, …; đơn vị
tư vấn; các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Hoạt động
kiểm soát và các thủ tục kiểm soát: Việc thực hiện các quy chế quản lý trong
các khâu: Giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài chính,
kế toán, …;
c) Công tác
kế toán: Chế độ kế toán áp dụng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế
toán (hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán);
d) Tình
hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kiểm tra nội bộ: Các thông tin thu thập
từ kết quả kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ; kết quả thực hiện và xử lý
theo các kết luận, kiến nghị kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ;
3. Đối với
dự án đầu tư kiểm toán thường xuyên, chỉ tiến hành khảo sát thu thập thông tin
lần đầu, các đợt kiểm toán tiếp theo nếu có thêm thông tin thì bổ sung.
Điều 4. Nguồn thông tin và phương pháp thu thập thông tin
1. Thông
tin từ đơn vị quản lý dự án
a) Thu thập
thông tin qua nghiên cứu các tài liệu: Hồ sơ thủ tục đầu tư liên quan đến dự án
từ công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư bàn giao đưa
công trình vào sử dụng; các văn bản liên quan đến tổ chức bộ máy; hiệp định vay
vốn và những hướng dẫn của nhà tài trợ; báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
(nếu có), ...
b) Thu thập
thông tin từ tập thể và cá nhân tham gia dự án.
c) Thu thập
thông tin từ báo cáo của đơn vị về tình hình thực hiện dự án.
2. Thông tin từ bên ngoài đơn vị quản lý dự án (trong trường hợp cần thiết
và nếu đơn vị quản lý dự án không thể cung cấp đủ thông tin lập kế hoạch kiểm
toán), bao gồm:
a) Cơ quan
chủ quản: Thông tin về nguồn vốn, vốn đầu tư thực hiện, cơ chế quản lý của cơ
quan chủ quản;
b) Cơ quan
cấp phát vốn, tình hình thanh toán giải ngân tại Kho bạc Nhà nước;
c) Cơ quan
đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước đó: Các báo cáo, biên bản kết
luận;
d) Các
phương tiện thông tin đại chúng: Các bài viết về dự án; các tư liệu khác;
đ) Các đơn
vị khác (nếu có).
3. Phương
pháp thu thập thông tin
a) Gửi văn
bản đề nghị đơn vị quản lý dự án cung cấp thông tin, tài liệu theo đề cương khảo
sát.
b) Thu thập
và đánh giá tài liệu từ đơn vị quản lý dự án và bên ngoài đơn vị quản lý dự án.
c) Cập nhật
và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước.
d) Phỏng vấn,
trao đổi trực tiếp.
đ) Quan
sát, thực nghiệm.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN THU THẬP ĐƯỢC VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN, XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Điều 5. Đánh giá thông tin thu thập được và hệ
thống kiểm soát nội bộ
1. Đặc điểm
của Ban quản lý dự án: Thời gian thành lập, kinh nghiệm quản lý dự án; ban
chuyên trách hay kiêm nhiệm.
2. Hình thức
quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hay thuê tổ chức tư vấn quản
lý dự án.
3. Phân
công, phân cấp chức năng và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong đơn vị: Sự rõ ràng,
hợp lý, đồng bộ và cơ chế kiểm soát lẫn nhau.
4. Trình độ
chuyên môn của cán bộ quản lý.
5. Các
chính sách và quy chế quản lý của đơn vị.
6. Đánh giá
các đơn vị tư vấn.
7. Đánh giá
năng lực thực hiện của các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
8. Những
khó khăn, thuận lợi; nguyên nhân khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án;
tình hình thay đổi nhân sự quản lý dự án.
Điều 6. Xác định trọng tâm kiểm toán
1. Căn cứ
vào quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án để xác định trọng tâm kiểm toán
nhằm đảm bảo mục tiêu đánh giá dự án về: Thủ tục đầu tư; tiến độ; chất lượng;
chi phí đầu tư và giá cả.
2. Trọng
tâm kiểm toán dự án đầu tư được xác định theo từng nội dung kiểm toán và lựa chọn
trong các nội dung kiểm toán như:
a) Việc
tuân thủ quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, sự cần thiết của dự án đầu
tư;
b) Việc
tuân thủ trình tự thủ tục đầu tư;
c) Công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi phí
xây lắp, thiết bị; công nghệ;
đ) Chi phí
tư vấn, chi phí quản lý dự án và chi phí khác;
e) Tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả;
g) Những vấn
đề khác (nếu có).
Điều 7. Đánh giá rủi ro kiểm toán
1. Rủi ro tiềm
tàng
a) Những khối
lượng xây lắp của bộ phận, hạng mục công trình dễ xảy ra gian lận, sai
sót (khối lượng, hạng mục ngầm, bị che khuất, ...).
b) Các đơn giá
phát sinh vào thời điểm “giao thời” hiệu lực thi hành của những thay đổi về chế
độ, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng có liên quan
đến dự án; các đơn giá đặc thù; việc sử dụng định mức không có trong công bố của
Bộ Xây dựng.
c) Vấn đề bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; ảnh hưởng của môi trường, sự xuống cấp của công
trình, dự án, ...
d) Dự án đầu
tư có địa bàn rộng, hạng mục có kết cấu phức tạp, ...
đ) Các dự án
có công nghệ, thiết bị đặc chủng; các dự án có tỷ lệ chi phí thiết bị lớn trong
tổng mức đầu tư.
e) Giá cả và
chất lượng các vật tư, vật liệu, thiết bị nhập khẩu.
g) Sự tuân thủ
quy hoạch của dự án.
2. Rủi ro kiểm
soát
a) Mô hình và
cơ chế hoạt động của các ban quản lý dự án còn nhiều bất cập; trình độ
năng lực của ban quản lý dự án hạn chế.
b) Những nội
dung liên quan đến thay đổi chính sách.
c) Những nội
dung phát sinh: Khối lượng công việc phát sinh do thay đổi thiết kế, do điều chỉnh
bổ sung trong quá trình thực hiện, đơn giá và khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng.
d) Vấn đề điều
chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng; vấn đề trượt giá liên quan đến nhiều loại đồng
tiền; vấn đề trượt giá do chậm tiến độ.
đ) Những tồn tại
được chỉ ra từ những cuộc kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trước đó, những sai
sót có tính hệ thống chưa được khắc phục (nếu có).
e) Những vấn đề
nổi cộm trong quá trình quản lý dự án, bao gồm cả quản lý tài chính, kế toán.
g) Những sai
sót trong chiến lược, quy hoạch; việc tuân thủ và tính hợp lý của quy hoạch
ngành, vùng; sự thiếu sót trong quản lý dẫn tới các yếu kém đã được xác định
như đầu tư chưa phù hợp, chậm tiến độ, chi phí đầu tư vượt trội, không đạt các mục
tiêu đã đề ra.
h) Trùng lắp
hoặc chồng chéo trong điều hành.
i) Những vấn đề
khác (nếu có).
3. Đánh giá
mức độ rủi ro
Trên cơ sở kết
quả phân tích về hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin về dự án đầu tư
theo quy định tại Điều 5 Quy trình này, đánh giá về rủi ro của mỗi vấn đề theo
loại rủi ro (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và mức độ rủi ro (cao, trung
bình, thấp).
Mục 3. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CUỘC KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 8. Mục tiêu kiểm toán
Trên cơ sở mục
tiêu chung của Kiểm toán Nhà nước, kết quả khảo sát và yêu cầu của từng cuộc kiểm
toán để xác định mục tiêu cụ thể.
Điều 9. Nội dung kiểm toán
Tuỳ từng dự án
cụ thể mà Đoàn kiểm toán xây dựng nội dung kiểm toán cho phù hợp. Thông thường
cuộc kiểm toán dự án đầu tư gồm có các nội dung kiểm toán sau:
1. Kiểm toán
tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý dự án đầu tư, chế độ tài chính kế toán;
2. Kiểm toán
công tác quản lý chất lượng và tiến độ của dự án đầu tư;
3. Kiểm toán
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hoặc báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng
mục công trình, công trình hoàn thành; báo cáo vốn đầu tư thực hiện theo niên độ
năm, báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành đến thời điểm kiểm toán (đối với dự
án đang thực hiện);
4. Kiểm toán
tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực của dự án đầu tư.
Điều 10. Đối tượng, phạm vi, giới hạn và địa điểm kiểm toán
1. Đối tượng
kiểm toán: Dự án đầu tư và công tác quản lý dự án đầu tư.
2. Phạm vi kiểm
toán
a) Thời kỳ được
kiểm toán.
b) Đơn vị được
kiểm toán: Chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (ban quản lý dự
án), các đơn vị quản lý có liên quan.
c) Xác định công việc phải thực hiện theo từng nội
dung kiểm toán.
3. Giới hạn kiểm
toán: Nêu những nội dung không kiểm toán và lý do không thực hiện.
4. Địa điểm kiểm
toán: Tại đơn vị được kiểm toán hoặc trụ sở Kiểm toán Nhà nước (nếu có điều kiện).
Điều 11. Xác định nội dung, chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế,
hiệu quả, hiệu lực của dự án đầu tư
Tùy từng dự án
cụ thể, đoàn kiểm toán có thể đánh giá một, hai hoặc cả
ba tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư và
xác định các nội dung, chỉ tiêu đánh giá. Thông thường đối với dự án đầu tư để
đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực cần dựa trên một số nội dung, chỉ
tiêu sau:
1. Số tiền lãng phí do đầu tư
xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch; quy mô, cấp công trình và xác
định nhu cầu chưa chính xác;
2. Chi phí đầu tư tăng lên
không hợp lý do tổng mức đầu tư được lập không phù hợp với quy định, phương án
sử dụng vật liệu xây dựng không hợp lý, giải pháp công nghệ không phù hợp;
3. Chi phí đầu tư tăng lên
không hợp lý do sai sót trong công tác khảo sát (địa hình, địa chất, thủy văn,
…) giai đoạn lập dự án và giai đoạn thực hiện dự án;
4. Chi phí tăng do thời gian lập
và phê duyệt dự án kéo dài;
5. Chi phí tăng không hợp lý do
phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư không phù hợp;
6. Chi phí tăng không hợp lý do
quy mô, tiêu chuẩn, giải pháp, phương án sử dụng vật liệu, nội dung thiết kế
(kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, …) không phù hợp với thiết kế cơ sở của dự án đầu
tư đã được phê duyệt;
7. Chi phí tăng không hợp lý do
sai sót trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán;
8. Chi phí tăng không hợp lý do
sai sót giá gói thầu, công tác chấm thầu ảnh hưởng đến kết quả trúng thầu trong
công tác lựa chọn nhà thầu;
9. Chi phí tăng không hợp lý do
sai sót trong công tác thương thảo, ký hợp đồng;
10. Chi phí tăng không hợp lý
do sai sót trong công tác quản lý thực hiện hợp đồng về tiến độ, chất lượng
công trình;
11. Chi phí tăng do sai sót
trong công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành;
12. Thông qua số liệu thống kê
về mức độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư dự án để đánh
giá về mức độ ảnh hưởng của dự án mang lại cho vùng dự án đến xóa đói, giảm
nghèo, tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, tăng khả năng tiếp cận của
người dân đến các dịch vụ y tế, trường học, dịch vụ tín dụng và khả năng tiếp cận
các trung tâm chính trị, kinh tế, chuyển dịch kinh tế, cơ cấu ngành nghề sau
khi có dự án;
13. Chi phí đầu tư lãng phí do
công trình hoàn thành không phát huy được công năng sử dụng như thiết kế;
14. Điều kiện sinh sống của dân
tái định cư ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ;
15. Tính khả thi của việc đánh
giá tác động môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng; sự ảnh hưởng đến
môi trường, cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có dự án;
16. Mức độ đạt được của từng mục
tiêu cụ thể của dự án, công trình qua so sánh các mục tiêu thực tế đạt được của
dự án so với mục tiêu được phê duyệt.
Điều 12. Phương pháp kiểm toán
Ngoài các
phương pháp được quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, trong
kiểm toán dự án đầu tư cần chú trọng áp dụng phương pháp kiểm tra hiện trường
và sử dụng chuyên gia.
Điều 13. Nội dung khác của kế hoạch kiểm toán
Các quy định về :
Thời hạn kiểm toán; bố trí nhân sự kiểm toán; kinh phí và các điều kiện vật chất
cần thiết cho cuộc kiểm toán được thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN TUÂN THỦ PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Mục 1. KIỂM TOÁN CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 14. Căn cứ
kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Căn cứ pháp lý
a) Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức (đối với công trình xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ của
nước ngoài); các quy định của nhà tài trợ (đối với các dự án sử dụng vốn của
các tổ chức, cá nhân tài trợ).
2. Hồ sơ dự án đầu tư
a) Các quyết định về các quy hoạch
có liên quan; các hiệp định ký kết đối với các nguồn vốn vay.
b) Báo cáo đầu tư xây dựng công
trình, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình và quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành đầu tư xây dựng
công trình.
c)
Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư và thành lập ban quản lý dự án, hợp đồng
thuê tư vấn quản lý dự án (nếu có).
d) Kế hoạch năm về chuẩn bị đầu tư
của cấp có thẩm quyền giao; dự toán kinh phí được phê duyệt.
đ) Hợp đồng điều tra, khảo sát, tư
vấn lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
e) Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề của đơn vị thực hiện hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn, lập báo cáo
đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
g)
Văn bản thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế, kỹ
thuật; biên bản nghiệm thu bàn giao tài liệu.
h) Tài liệu khác.
Điều 15. Nội
dung kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Sự phù hợp của việc lập dự án với
quy hoạch được duyệt; đối với các dự án đầu tư có điều chỉnh cần kiểm tra cơ sở
của việc điều chỉnh dự án đầu tư, tính đúng đắn của việc điều chỉnh so với các
quy định của Luật Xây dựng, Luật đầu tư và các quy định có liên quan.
2. Thẩm quyền của cơ quan quyết định
đầu tư: Kiểm tra việc ra quyết định đầu tư có đúng thẩm quyền.
3. Thẩm quyền của cơ quan thẩm định
báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
4. Năng lực của các đơn vị tư vấn:
Kiểm tra sự phù hợp của giấy phép kinh doanh của đơn vị tư vấn với nội dung dự
án đầu tư đang thực hiện; kiểm tra chứng chỉ hành nghề của cá nhân tham gia dự
án.
5. Việc chấp hành trình tự, thủ tục
đầu tư: Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc
báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình phải được lập, thẩm định, phê
duyệt đúng quy định trình tự, thời gian và nội dung.
6. Sự đầy đủ và phù hợp của hồ sơ
thiết kế cơ sở với chủ trương, mục tiêu đầu tư, kết quả khảo sát và quy hoạch
được duyệt.
7. Cơ sở của việc lập tổng mức đầu
tư; tính đúng đắn của phương pháp tính tổng mức đầu tư.
Mục 2. KIỂM TOÁN CÔNG TÁC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 16. Căn
cứ kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư
1. Hồ sơ khảo sát, thiết kế, dự
toán; báo cáo thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; quyết định phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
2. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
3. Hồ sơ lựa chọn nhà thầu:
a) Kế hoạch đấu thầu, thông báo mời
thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu kèm
theo báo cáo đánh giá xếp hạng nhà thầu của chủ đầu tư (trường hợp đấu thầu);
b) Hồ sơ yêu cầu, thẩm định và phê
duyệt hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ chỉ định thầu, quyết định chỉ định thầu
(trường hợp chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh).
4. Giấy phép xây dựng (trường hợp
dự án đầu tư yêu cầu phải có giấy phép xây dựng), giấy phép khai thác tài
nguyên (trường hợp dự án đầu tư có nhu cầu khai thác tài nguyên).
5. Biên bản thương thảo hợp đồng,
hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng kinh tế, hồ sơ thanh lý hợp đồng kinh tế
giao nhận thầu xây lắp, mua sắm thiết bị và chi phí khác.
6. Kế hoạch đầu tư hàng năm.
7. Hồ sơ quản lý chất lượng công
trình: Bản vẽ hoàn công, nhật ký công trình, hồ sơ nghiệm thu, ...; hồ sơ thanh
toán, quyết toán.
8. Các quy định về quản lý giá, tiến
độ thi công xây lắp, chất lượng, thanh quyết toán.
9. Các căn cứ khác (nếu có).
Điều 17. Nội
dung kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư
1. Tính hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, tư vấn, thi công, ... có
đủ tư cách pháp nhân và giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề phù hợp theo
quy định).
2. Việc chấp hành quy định về: Sự
tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn và tiêu chuẩn khung của dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thẩm quyền của cơ quan thẩm định (thiết kế, dự toán và
quyết toán); thẩm quyền của cơ quan ra quyết định phê duyệt đề cương khảo sát,
thiết kế - dự toán hoặc cấp giấy phép, …
3. Việc chấp hành trình tự, thủ tục
đầu tư như: Trình tự thiết kế công trình theo các bước đã được quy định; hồ sơ
thiết kế, dự toán phải được thẩm tra, thẩm định trước khi phê duyệt; điều kiện
khởi công công trình; các quy định khác (nếu có).
4. Kiểm tra nội dung các văn bản
quy định về thủ tục đầu tư. So sánh về quy mô, mức độ, chỉ tiêu với các văn bản,
thủ tục khác của dự án đầu tư đã ban hành trước có tính pháp lý cao hơn như:
a) Thiết kế bước sau phải phù hợp
với bước thiết kế trước đã được phê duyệt về quy mô, công nghệ, công suất, cấp
công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
b) Dự toán xây dựng công trình
không được vượt tổng mức đầu tư;
c) Hợp đồng trong hoạt động xây dựng
phải phù hợp với Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan;
d) Kiểm tra thủ tục thanh lý hợp đồng.
5. Kiểm tra hồ sơ thủ tục lựa chọn
nhà thầu về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ của hồ sơ mời thầu, đấu thầu, kết quả
trúng thầu..., hồ sơ chỉ định thầu... theo đúng quy định của luật pháp (Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan).
6. Kiểm tra giá trị dự toán công
trình: khối lượng xây lắp phải đúng với thiết kế; định mức, đơn giá, phụ phí phải
áp dụng đúng với chế độ quy định. Kiểm tra trình tự, thủ tục, thẩm quyền khi thực
hiện điều chỉnh dự toán.
7. Kế hoạch đầu tư hàng năm phải
đúng chế độ quy định về điều kiện được ghi kế hoạch, thẩm quyền giao kế hoạch.
8. Trình tự, thủ tục quản lý giá
công trình, công tác thanh quyết toán; việc xây dựng và phê duyệt đơn giá phải
đúng chế độ quy định.
9. Kiểm tra sự phù hợp của việc
thay đổi thiết kế, kiểm tra khối lượng phát sinh (các lệnh thay đổi) với chế độ,
hồ sơ dự thầu và các quy định của hợp đồng.
10. Kiểm tra việc tuân thủ các quy
định trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Thành phần Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
b) Việc ban hành đơn giá bồi thường,
hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố;
c) Công tác lập, thẩm tra và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Kiểm tra việc xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền đối với bản đồ hiện trạng; hồ sơ kỹ thuật thửa đất, ... do
đơn vị tư vấn lập;
đ) Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
e) Kiểm tra việc bố trí nhà tái định
cư.
Mục 3. KIỂM TOÁN CÔNG TÁC NGHIỆM THU, QUYẾT TOÁN, ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO KHAI
THÁC, SỬ DỤNG
Điều 18. Căn
cứ kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử
dụng
1. Luật Xây dựng và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Các biên bản nghiệm thu công việc,
bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu tư; hồ sơ quản lý chất lượng
(thí nghiệm vật liệu đầu vào; thí nghiệm, kiểm tra chất lượng toàn bộ dự án đầu
tư, ...).
3. Bản vẽ hoàn công, báo cáo kết
quả thực hiện dự án (nếu có), hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của
đơn vị thi công, ...
4. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình, công trình hoàn thành;
báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành.
Điều 19. Nội
dung kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử
dụng
1. Hồ sơ nghiệm thu: Kiểm tra các
biên bản nghiệm thu công việc, bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu
tư.
2. Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công
trình theo quy định; kiểm tra hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của
đơn vị thi công.
3. Kiểm tra báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành; báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình, công
trình hoàn thành; báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành.
4. Tình hình thực tế sử dụng tài sản,
công trình sau bàn giao.
Mục 4. KIỂM TOÁN VIỆC CHẤP HÀNH CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 20. Kiểm
toán công tác quản lý tài chính
1. Kiểm toán việc quản lý, sử dụng
các nguồn vốn đầu tư của dự án: vốn ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn khác.
2. Kiểm toán việc chấp hành các
quy định về chi tiêu thường xuyên của đơn vị quản lý dự án.
3. Kiểm toán việc tuân thủ các thủ
tục giải ngân, thanh toán: căn cứ vào chế độ và quy định của hợp đồng kiểm tra
trình tự, thủ tục thanh toán.
4. Kiểm toán việc tuân thủ quy định
trong chi phí khác của dự án.
5. Kiểm toán việc quản lý, mua sắm,
sử dụng, thanh lý tài sản.
6. Kiểm toán việc chấp hành chế độ
báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo niên độ ngân sách nhà nước.
Điều 21. Kiểm
toán công tác kế toán
1. Việc đối chiếu công nợ, thanh
toán của các đơn vị chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư đối với các nhà thầu, với
cơ quan cấp phát, cho vay.
2. Tổ chức bộ máy kế toán của ban
quản lý dự án: Việc tổ chức, quản lý hạch toán nguồn vốn, chi phí đầu tư cho dự
án được kiểm toán. Việc phân bổ chi phí có tính chất chung (chi phí ban quản
lý, chi phí tư vấn, lệ phí thanh toán,…).
3. Việc tuân thủ chế độ kế toán chủ
đầu tư về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo quyết toán,
báo cáo tài chính.
Chương IV
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 22. Kiểm
toán công tác quản lý chất lượng
1. Căn cứ kiểm toán
a) Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; các quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn có liên quan.
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu.
c) Hồ sơ chất lượng công trình: hồ
sơ chất lượng về khảo sát, thiết kế, thi công, ...
d) Hồ sơ hợp đồng.
đ) Hồ sơ hoàn công.
2. Nội dung kiểm toán
Căn cứ kết quả trong bước thực hiện
kiểm toán tuân thủ việc chấp hành các văn bản pháp luật về quản lý dự án đầu
tư, căn cứ vào các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và căn cứ kết quả kiểm tra hiện trường, kết quả giám định để đánh giá chất lượng
từng khâu trong thực hiện dự án đầu tư và toàn dự án, cụ thể:
a) Kiểm tra đánh giá chất lượng
công tác lập dự án: Tính tuân thủ quy hoạch, nhu cầu đầu tư, quy mô đầu tư,
phương án chọn về thiết kế xây dựng và dây chuyền công nghệ, ...;
b) Kiểm tra đánh giá chất lượng
công tác khảo sát: Kiểm tra tính tuân thủ Nhiệm vụ khảo sát, phương pháp khảo
sát, tiêu chuẩn khảo sát áp dụng, giám sát khảo sát của nhà thầu và chủ đầu tư
cùng các nội dung trong báo cáo khảo sát,...;
c) Kiểm tra đánh giá chất lượng
công tác thiết kế: Tính tuân thủ nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, kết quả khảo
sát và tiêu chuẩn thiết kế, sự rõ ràng, hợp lý, chính xác, đầy đủ của bản vẽ
thiết kế để đảm bảo cho công tác lập dự toán và thi công;
d) Kiểm tra đánh giá chất lượng
công tác thi công xây dựng công trình bao gồm: Kiểm tra công tác giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu; kiểm tra công tác giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu
tư; kiểm tra công tác giám sát tác giả
của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; kiểm tra việc tuân thủ về chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công
trình xây dựng; kiểm tra tính tuân thủ về bảo hành, bảo trì công trình theo quy
định;
đ) Kiểm tra hiện trường và kết quả
đánh giá của các cơ quan chuyên môn: Việc kiểm tra hiện trường phải có kế hoạch
được Trưởng đoàn phê duyệt bao gồm: Nội dung, phương pháp, phương tiện, nhân sự
... kết quả kiểm tra hiện trường phải có Biên bản kiểm tra hiện trường. Đối với
những công việc đòi hỏi chuyên môn sâu có thể thuê các phương tiện kỹ thuật hoặc
thuê chuyên gia sau khi được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
Điều 23. Kiểm
toán công tác quản lý tiến độ
1. Căn cứ kiểm toán
a) Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền
cho phép tiến hành đầu tư xây dựng công trình.
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu.
d) Hồ sơ chất lượng công trình.
đ) Hồ sơ hợp
đồng; hồ sơ phát sinh, các văn bản gia hạn hợp đồng.
e) Hồ sơ hoàn công.
2. Nội dung kiểm toán
a) Xác định thời gian chậm tiến
độ theo từng công việc từ lập dự án đến thi công xây lắp, hoàn thành bàn giao
các hạng mục và toàn bộ công trình; kiểm tra việc gia hạn hợp đồng (nếu có) của
gói thầu, dự án đầu tư theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
b) Thời gian chậm tiến độ dự án
theo kế hoạch ban đầu.
c) Xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc chậm tiến độ và việc
phải gia hạn hợp đồng; thẩm quyền của cấp quyết định việc gia hạn hợp đồng.
d) Đánh giá việc xử lý chậm tiến
độ của chủ đầu tư.
đ) Kiến nghị xử lý vi phạm.
Chương V
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
Mục 1. KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 24.
Căn cứ kiểm toán nguồn vốn đầu tư
1. Luật Ngân sách, Luật Xây dựng
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA, hiệp định đã ký kết với tổ chức cho vay vốn.
3. Quyết định phê duyệt đầu tư
dự án.
4. Các chế độ quản lý tài
chính, kế toán của Nhà nước.
Điều 25. Nội
dung kiểm toán nguồn vốn đầu tư
1. Kiểm tra tình hình giải ngân,
thanh toán vốn đầu tư; kiểm tra tính đầy đủ của nguồn vốn đã đầu tư: Chứng từ,
sổ kế toán, thực hiện đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán do chủ đầu
tư đã báo cáo với số xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán liên
quan; trường hợp nhận vốn bằng ngoại tệ phải thực hiện kiểm tra việc quy đổi
theo tỷ giá quy định tại thời điểm phát sinh.
2. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của các nguồn vốn đầu tư đã sử dụng; kiểm tra việc quyết toán nguồn vốn đầu
tư thực hiện theo niên độ ngân sách nhà nước.
3. Kiểm tra sự phù hợp trong việc
sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu xác định trong quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền.
Mục 2. KIỂM TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ
Điều 26.
Căn cứ kiểm toán chi phí đầu tư
1. Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Các chế độ quản lý tài
chính, kế toán của Nhà nước.
3. Hồ sơ, tài liệu do đơn vị
cung cấp: Các hồ sơ khảo sát, bản vẽ thiết kế, hồ sơ dự toán, hồ sơ hợp đồng,
biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, quyết toán A – B, …; hồ sơ địa chính, hồ
sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 27. Nội
dung kiểm toán chi phí đầu tư
1. Kiểm toán chi phí xây lắp
Khi tiến hành kiểm toán, kiểm
toán viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, bản vẽ thiết kế, hoàn công và các tài liệu
có liên quan, chọn mẫu những khối lượng xây lắp có giá trị lớn, những phần công
việc có nhiều khả năng trùng lắp để đi sâu kiểm tra chi tiết.
a) Kiểm tra thực tế tại hiện
trường: Kiểm tra tổng thể công trình về khối lượng, chất lượng, kỹ thuật, mỹ
thuật công trình...; chọn mẫu một số công việc, hạng mục, kiểm tra kích thước
thông qua các phương pháp đo, đếm, ...; kiểm tra quy cách, tiêu chuẩn vật tư, vật
liệu; sử dụng các thiết bị kiểm tra sự phù hợp của thực tế với bản vẽ hoàn
công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật và nhật ký thi công; kiểm tra xem xét địa điểm,
địa hình, địa vật công trình để xác định điều kiện áp dụng các hệ số vận chuyển,
khoảng cách vận chuyển trong quyết toán so với thực tế thi công. Đối với việc
kiểm tra các công trình đang trong giai đoạn thi công cần phải kiểm tra các phần
công việc chìm khuất (nếu đủ điều kiện) trước khi thực hiện các công việc tiếp
theo.
b) Kiểm tra việc tính khối lượng
và việc lập đơn giá xây lắp trong thanh toán, quyết toán: Căn cứ thiết kế, bản
vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, nhật ký thi công, các kết quả kiểm
tra hiện trường tính toán lại khối lượng so với số liệu trong thanh toán, quyết
toán; kiểm tra đơn giá xây lắp trong thanh toán, quyết toán giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành theo từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào hình thức hợp đồng
giao nhận thầu; tính hợp pháp của các trường hợp có sự thay đổi thiết kế và chủng
loại vật liệu trong quá trình thi công làm thay đổi giá quyết toán so với giá
trúng thầu; việc áp dụng các phụ phí xây lắp theo chế độ quy định cho từng thời
kỳ như chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT; đối với chi
phí đầu tư phát sinh, trượt giá thực hiện kiểm toán theo các điều kiện nêu
trong hợp đồng và các tài liệu khác có liên
quan.
2. Kiểm toán chi phí thiết bị
a) Kiểm tra trên hồ sơ, chứng từ
và các tài liệu có liên quan: Danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ
của thiết bị công nghệ, phụ tùng kèm theo và các trang bị khác với hợp đồng và
yêu cầu của hồ sơ mời thầu; kiểm tra giá trị của thiết bị: Xem xét hồ sơ đấu thầu
mua sắm thiết bị, hợp đồng mua bán, chứng từ gốc hoặc bản sao có chứng thực của
thiết bị đã mua trong nước hoặc nhập khẩu; việc áp dụng tỷ giá quy đổi (đối với
thiết bị mua bằng ngoại tệ) so với quy định; chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo
dưỡng, gia công thiết bị như: Chí phí vận chuyển, bốc xếp theo giá cước quy định,
chi phí bảo quản, bảo dưỡng gia công thiết bị theo dự toán được duyệt, hợp đồng,
nghiệm thu, …(đối với thiết bị do chủ đầu tư tự mua); chi phí thuế nhà thầu đối
với dự án có nhà thầu nước ngoài.
b) Chọn mẫu một số thiết bị để
kiểm tra thực tế tại hiện trường nhằm xác định sự hiện hữu của tài sản về danh mục,
chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ của thiết bị công nghệ, phụ tùng kèm
theo và các trang bị khác.
3. Kiểm toán chi phí khác
a) Kiểm toán nhóm chi phí theo
định mức: Căn cứ vào việc áp dụng định mức, tỷ lệ quy định; điều kiện cam kết của
hợp đồng để thực hiện kiểm tra.
b) Kiểm toán nhóm chi phí tính
trực tiếp theo dự toán được duyệt: Kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự
toán; việc quyết toán đối với các chi phí.
c)
Kiểm toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Tính hợp lệ và đầy đủ của
hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc xây dựng và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; căn cứ vào hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, hồ sơ địa chính kết hợp với kiểm tra thực tế để xác định diện tích, nguồn gốc đất đền bù; dự toán các công trình trên đất phải bồi thường, di
chuyển; việc áp dụng giá bồi thường, hỗ trợ về đất, hoa màu và các công trình
trên đất căn cứ vào chính sách của nhà nước theo từng thời kỳ; giá trị quyết
toán các công trình tái định cư, các công trình xây dựng để thực hiện bồi thường
(nếu có).
d) Kiểm toán chi phí quản lý dự
án: Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của toàn bộ các khoản chi phí quản lý dự án; đối chiếu các nội dung
chi với dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi phí thực tế so với tỷ
lệ, định mức quy định; việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản.
Trường hợp ban quản lý dự án quản
lý nhiều công trình, dự án cùng một thời điểm mà không theo dõi chi tiết theo từng
công trình: Thực hiện kiểm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự án cho từng công
trình, dự án so với tỷ lệ, định mức nhà nước quy định.
Mục 3. KIỂM TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ TÍNH VÀO GIÁ TRỊ CÔNG TRÌNH
Điều 28.
Căn cứ kiểm toán chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình
1. Luật Xây dựng và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Hồ sơ quyết toán và các quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Kết quả kiểm toán phần chi
phí đầu tư dự án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm.
4. Biên bản xác định giá trị
thiệt hại, quyết định huỷ bỏ của cấp có thẩm quyền.
Điều 29. Nội
dung kiểm toán chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình
1. Xác định chi phí đầu tư tính
vào giá trị công trình theo phương pháp: Lấy chi phí đầu tư sau khi kiểm toán
trừ chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình.
2. Cách xác định chi phí đầu tư
không tính vào giá trị công trình trên cơ sở các căn cứ đánh giá thiệt hại (kiểm
kê tài sản và giá trị thiệt hại của Hội đồng kiểm kê cơ sở, …); đối chiếu với
giá trị khối lượng công trình được nghiệm thu; kiểm tra tính đúng đắn của quyết
định huỷ bỏ; kiểm tra các căn cứ để tính giá trị khối lượng huỷ bỏ (khối lượng,
đơn giá…).
Mục 4. KIỂM TOÁN GIÁ TRỊ TÀI SẢN BÀN GIAO CHO SẢN XUẤT SỬ DỤNG
Điều 30.
Căn cứ kiểm toán giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng
1. Luật Xây dựng và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Hồ sơ quyết toán và các quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Kết quả kiểm toán phần chi
phí đầu tư dự án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm.
4. Biên bản bàn giao tài sản
cho các đơn vị sử dụng.
5. Mặt bằng giá, các chế độ
chính sách của Nhà nước tại thời điểm bàn giao.
6. Các văn bản hướng dẫn phương
pháp quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời
điểm bàn giao.
Điều 31. Nội
dung kiểm toán giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng
1. Kiểm tra danh mục tài sản
bàn giao bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động cho các đối tượng quản
lý.
2. Kiểm tra việc tính toán quy
đổi chi phí đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng: Kiểm tra việc tổng hợp chi phí đã thực hiện từng năm; việc xác định hệ
số quy đổi; kiểm tra việc tính toán và tổng hợp chi phí quy đổi.
3. Kiểm tra tính đúng đắn của
việc phân loại giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động bàn giao cho sản xuất
sử dụng. Phát hiện những trường hợp phân loại không đúng giữa tài sản cố định
và tài sản lưu động.
4. Kiểm tra tính đúng đắn của
giá trị tài sản bàn giao cho các đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng: Chi phí
đầu tư để tính toán quy đổi giá và bàn giao cho đơn vị sử dụng là chi phí đầu
tư sau khi đã được kiểm toán loại trừ những chi phí không hợp lý, bổ sung phần
thiếu sót hoặc nhận bàn giao chi phí đầu tư của dự án khác; một công trình hoàn
thành có thể bàn giao cho nhiều đối tượng sử dụng.
Trường hợp ban quản lý dự án
không giải thể, tiếp tục quản lý tài sản (thuộc dự án, chưa khấu hao hết, chưa
thanh lý) đang dùng cho hoạt động của ban thì giá trị tài sản còn lại đó không
tính vào giá trị bàn giao.
Mục 5. KIỂM TOÁN TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ VẬT TƯ,
THIẾT BỊ TỒN ĐỌNG
Điều 32.
Căn cứ kiểm toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
1. Các quyết định điều chuyển
tài sản.
2. Sổ kế toán theo dõi vật tư,
tài sản, tình hình công nợ và các chứng từ, tài liệu liên quan.
3. Các biên bản kiểm kê tài sản,
đối chiếu công nợ với các khách hàng.
4. Chế độ của nhà nước về quản
lý và xử lý tài sản khi kết thúc dự án.
5. Hồ sơ thanh lý, nhượng bán
tài sản.
Điều 33. Nội
dung kiểm toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
1. Kiểm toán công nợ phải trả:
Kiểm tra số phải trả cho từng khách hàng: Căn cứ vào kết quả kiểm tra giá trị
thực hiện đầu tư về xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác được chấp nhận
thanh toán ở phần trên, tổng hợp, phân loại theo từng nhà thầu để xác định; kiểm
tra sổ sách kế toán, và các chứng từ để xác định số tiền thực tế đã thanh toán
cho từng nhà thầu; xác định số nợ phải trả bằng số tiền chấp nhận trả trừ đi số
đã trả; thực hiện đối chiếu xác minh công nợ với các nhà thầu hoặc gửi thư xác
nhận (nếu thấy cần thiết).
2. Kiểm tra tài sản và vốn tồn
đọng theo phương pháp: Cân đối nhập, xuất, tồn để xác định số tồn của từng loại
vật tư, tài sản, sau đó đối chiếu với số liệu theo sổ kế toán, báo cáo tài
chính, tài liệu kiểm kê xem có khớp đúng không. Trong đó có thể chọn mẫu một số
vật tư, tài sản tồn kho với số lượng lớn để đối chiếu thực tế.
3. Kiểm tra tiền mặt tồn quỹ
thông qua việc kiểm kê thực tế đối chiếu với số dư trên sổ kế toán.
4. Đối với các khoản tiền gửi
ngân hàng thông qua việc đối chiếu với sổ phụ và trực tiếp lấy xác nhận của ngân
hàng, đối chiếu xác nhận số dư tài khoản tại cơ quan cấp vốn.
5. Xem xét hướng xử lý của chủ
đầu tư đối với tài sản (vật tư, thiết bị) dư thừa, phế liệu chưa xử lý, các khoản
tiền vốn thu được chưa nộp ngân sách, tồn dư tiền gửi, tiền mặt,…
Chương VI
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN TÍNH KINH TẾ, HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 34.
Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng công trình
Trên
cơ sở các nội dung, chỉ tiêu được nêu tại Điều 11 của Quy trình này; căn cứ vào
kết quả kiểm toán trên các nội dung lập dự án, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà
thầu, quản lý chất lượng, quản lý chi phí đầu tư, ... để đánh giá trên các mặt
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư.
Điều 35.
Tính kinh tế
Đánh giá việc thực hiện dự án
có đảm bảo tiết kiệm hoặc lãng phí; mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong từng nội
dung và toàn dự án.
Điều 36.
Tính hiệu quả
Đánh
giá kết quả đầu ra so với chi phí đã đầu tư hoặc mức độ sử dụng kinh phí đầu tư
so với kết quả đầu ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã hội của dự án.
Điều 37.
Tính hiệu lực
Đánh giá mức độ đạt được của
các mục tiêu của dự án.
Chương
VII
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 38. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán
dự án đầu tư
1.
Trình tự, thủ tục thực hiện bước lập và gửi báo cáo kiểm toán dự án đầu tư
được thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; Quy định về
lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
2.
Báo cáo kiểm toán dự án đầu tư được lập theo mẫu quy định tại Hệ thống mẫu
biểu hồ sơ của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 39. Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán toán dự án đầu tư
1. Phần mở đầu
gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Nội dung kiểm
toán: Ghi theo quyết định kiểm toán;
b) Phạm vi và
giới hạn kiểm toán: Ghi rõ những nội dung kiểm toán, nội dung không kiểm toán
và lý do không thực hiện;
c) Căn cứ kiểm
toán.
2. Phần nội
dung gồm:
a) Khái quát
tình hình dự án: Quyết định đầu tư, chủ đầu tư; mục đích, quy mô đầu tư; tổng
mức đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
b) Kết quả kiểm
toán quyết toán của dự án theo các nội dung kiểm toán: Nguồn vốn đầu tư thực
hiện; chi phí đầu tư thực hiện; các nội dung khác của báo cáo quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành (nếu có). Trong từng nội dung phải nêu rõ kết quả và
nguyên nhân chênh lệch;
Về tính đúng đắn,
trung thực của Báo cáo (số liệu) quyết toán của Dự án;
c) Kết quả
kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ trong quản lý dự án đầu
tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trong mỗi nội dung cần phân
tích, đánh giá những vấn đề nổi bật: ưu điểm, những mặt làm được; khuyết điểm,
tồn tại, hạn chế; trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan;
d) Kết quả
kiểm toán việc đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án.
3. Kiến nghị
Căn cứ vào các
sai sót, tồn tại cơ bản đã phát hiện, kiến nghị với các đơn vị, cơ quan có liên
quan.
Điều 40. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo
quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước và Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ lục I: Một số sai sót, gian
lận thường gặp
Phụ lục II: Danh mục câu hỏi 01
– Giai đoạn thiết kế công trình xây dựng
Phụ lục III: Danh mục câu hỏi
02 – Giai đoạn đấu thầu và giao thầu
Phụ lục IV: Danh mục câu hỏi 03
– Giai đoạn thi công, giám sát thi công và nghiệm thu công trình
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ SAI SÓT, GIAN LẬN THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2013/QĐ-KTNN
ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
I. KIỂM TOÁN VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Công tác lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư
- Công tác lập, thẩm định, phê
duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian;
- Nội dung dự án đầu tư sơ sài
không đầy đủ theo quy định;
- Những tài liệu điều tra thăm
dò thị trường, nguồn vật liệu, động lực, môi sinh, môi trường, phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư, nguồn vốn đầu tư,… không đầy đủ;
- Những công việc tư vấn chưa
có quy định về định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt
với đơn giá cao;
- Dự án không phù hợp với quy
hoạch ngành, vùng;
- Xác định tổng mức đầu tư
không chính xác và không đủ cơ sở.
2. Công tác thực hiện dự án đầu
tư
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ,
chưa đủ căn cứ để thiết kế;
- Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ
thuật, và thiết kế thi công không đầy đủ theo quy định, sai lệch về quy mô,
công nghệ, công suất, cấp công trình, vốn, diện tích đất sử dụng, …so với quyết
định đầu tư;
- Công tác dự toán: Vận dụng
sai định mức, đơn giá, xác định giá đối với những công việc chưa có quy định về
giá thiếu căn cứ;
- Giải phóng mặt bằng: lập, phê
duyệt và thực hiện phương án đền bù không đúng quy định; hồ sơ đền bù không đầy
đủ, ...;
- Công tác đấu thầu: Hồ sơ mời
thầu không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; phê duyệt hồ sơ và kế hoạch đấu thầu
không đúng thẩm quyền, không đủ số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu, không chấp
hành quy định về thời gian; mở thầu không đủ thành phần; xét thầu không công bằng,
thiếu cơ sở; ...
- Hợp đồng thi công không chặt
chẽ, đầy đủ, đúng quy định;
- Khối lượng phát sinh không có
thiết kế, dự toán phê duyệt bổ sung, sửa đổi;
- Thi công sai thiết kế được
duyệt;
- Nghiệm thu, thanh toán sai
quy định của hợp đồng;
- Không chấp hành đúng quy định
về giám sát thi công, giám sát quyền tác giả của tư vấn thiết kế;
- Hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ:
thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, các tài liệu kết quả thí nghiệm vật liệu,
bê tông, kết cấu, ...
- Nhật ký công trình ghi không
đầy đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công…
3. Công tác nghiệm thu,
thanh quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
- Hồ sơ nghiệm thu tổng thể
không đầy đủ;
- Hồ sơ hoàn công không đầy đủ,
không đúng với thực tế;
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
công trình hoàn thành chưa lập hoặc lập không đúng quy định.
II. KIỂM TOÁN TÍNH KINH TẾ,
TÍNH HIỆU QUẢ, TÍNH HIỆU LỰC CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư
- Các thông tin, thông số làm
căn cứ lập dự án đầu tư không hợp lý: Các chỉ số về kinh tế, thị trường; các
thông số về môi trường (nước thải, tiếng ồn, ô nhiễm, vv); các chỉ số kỹ thuật
(mức độ chịu bão, gió, mưa, động đất, vv); các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp
(độ bền, tuổi thọ, chất lượng vật liệu, ...);
- Chưa xem xét tất cả các
phương án đầu tư có thể có để có sự lựa chọn tối ưu;
- Lựa chọn địa điểm đầu tư
không hợp lý, theo ý chủ quan chưa tính đến các yếu tố liên quan (địa chất,
giao thông, nguồn nguyên liệu, thị trường, nguồn nhân lực, ...);
- Lựa chọn công nghệ không
không theo tiêu chí so sánh chi phí – hiệu quả; không đảm bảo tính đồng bộ,
không nêu rõ các tiêu chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết bị;
- Tính toán không xem xét đến điều
kiện thực tế về hạ tầng hiện có như điện, nước, thoát nước, ...;
- Lựa chọn giải pháp xây dựng
chưa lưu ý đến sự lạc hậu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
2. Thiết kế, dự toán
- Thiết kế khi chưa đủ thông
tin về nhu cầu đầu tư, chưa căn cứ trên nhu cầu;
- Khảo sát thiếu chính xác dẫn
tới phương án thiết kế không phù hợp;
- Thiết kế, bố trí dây chuyền
công nghệ không hợp lý;
- Thiết kế không đầy đủ, chưa
lường hết được các phạm vi khối lượng công việc cần thiết dẫn tới phát sinh khối
lượng lớn phải giao thầu bổ sung làm chậm tiến độ và vượt dự toán chi phí;
- Thiết kế trang thiết bị kỹ
thuật và thiết kế xây dựng không có sự phối hợp đồng bộ;
- Thiết kế quá nhu cầu của bên
sử dụng, giải pháp quá tốn kém: hành lang và lối thông nhau quá rộng một cách
không cần thiết; trang bị nội thất quá xa xỉ; thiết bị vận hành kỹ thuật quá tốn
kém về các chi phí không chỉ ban đầu mà cả chi phí thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng
nảy sinh trong quá trình vận hành về sau, ...;
- Thời hạn thiết kế quá ngắn vì
vậy đến khi thi công việc thiết kế mới được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ
thi công bị ảnh hưởng và không thể kiểm soát được chi phí;
- Dự toán chi phí chưa chính
xác do thông tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính toán hoặc chủ ý lập dự
toán thấp để dự án dễ được phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị duyệt kinh
phí bổ sung để hoàn thành; ngược lại, lập dự toán cao để có nguồn kinh phí mua
sắm những trang thiết bị đắt tiền;
- Dự toán bị cắt giảm một cách
vô cớ trong quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải duyệt bổ sung;
- Dự toán chi phí khối lượng
phát sinh được lập muộn, thậm chí khi đã thi công xong hạng mục, vì vậy không
có tác dụng đối với việc quản lý chi phí.
3. Lựa chọn nhà thầu
- Không đấu thầu rộng rãi mà chỉ
đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.
- Hồ sơ mời thầu lập có sai sót
dẫn tới việc lựa chọn nhà thầu không đảm bảo yêu cầu dự án làm ảnh hưởng đến tiến
độ và chất lượng công trình;
- Mô tả gói thầu không đầy đủ,
rõ ràng dẫn đến cách hiểu không như nhau dễ dẫn đến xẩy ra tranh chấp khi thực
hiện hợp đồng;
- Chủ đầu tư và nhà thầu thông
đồng với nhau nên đã thông tin cho nhà thầu về một phần khối lượng công việc
nào đó trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết thông tin sẽ bỏ với
đơn giá cao đột biến cho những công việc đó, giảm đơn giá các công việc còn lại
để thắng thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi rất lớn ở phần giao bổ
xung, dẫn tới chi phí công trình tăng;
- Thông thầu: một nhà thầu mua
tất cả hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thoả hiệp với nhau để một nhà thầu nào đó
thắng thầu rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là trong đấu
thầu hạn chế), ...;
- Thẩm định thiếu chính xác,
phê duyệt giá gói thầu quá cao;
- Xét thầu thiếu công bằng,
không theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu
không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm
vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những tiêu chí
đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
4. Hợp đồng và thực hiện hợp
đồng
- Các điều khoản hợp đồng không
chặt chẽ;
- Giá trên hợp đồng không căn cứ
vào giá trúng thầu;
- Hợp đồng không được điều chỉnh
kịp thời khi thay đổi thiết kế, do đó không có được cái nhìn tổng quát về diễn
biến chi phí, chi phí vượt trội không được phát hiện kịp thời. Trong những trường
hợp đó, thường giá cả của chi phí phát sinh, bổ sung thường cao hơn giá hợp đồng
gốc (các ban quản lý xây dựng thường lấy lý do là thi công không cùng thời điểm).
5. Quản lý thi công xây dựng
- Tiến độ bị kéo dài do nguyên
nhân chủ quan, khách quan;
- Do giám sát không tốt nên
không phát hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ thuật, sử dụng nguyên
vật liệu kém chất lượng; các trang thiết bị kỹ thuật không đúng thông số đã thoả
thuận ... dẫn đến hư hại công trình xây dựng;
- Khi nghiệm thu các hạng mục
phát hiện ra khiếm khuyết nhưng không kiên quyết yêu cầu đơn vị thi công khắc
phục ngay;
- Việc quá chậm trễ đưa ra yêu
cầu sửa chữa các khiếm khuyết có thể do đơn vị sử dụng sau khi nhận bàn giao công
trình đã không thông báo kịp thời và đầy đủ cho ban QLXD về những khiếm khuyết
đó, dẫn đến bên nhận thầu có thể viện lý do hết hiệu lực thời hạn bảo hành, sẽ
tốn kém chi phí cho việc khắc phục.
6. Điều kiện, năng lực của tổ
chức cá nhân trong hoạt động xây dựng
- Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn;
- Các tổ chức cá nhân không
đúng chức năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cậy và kinh nghiệm…
III. KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH HOẶC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
1. Nguồn vốn đầu tư
- Hạch toán không đầy đủ nguồn
vốn, áp dụng sai tỷ giá sai thời điểm dẫn đến sai lệch số dư nguồn vốn trên báo
cáo của đơn vị so với số liệu của cơ quan cấp, cho vay vốn;
- Các nguồn vốn bị phân loại một
cách sai lệch;
- Nguồn vốn sử dụng không đúng
nguyên tắc tài chính và quyết định đầu tư;
- Nguồn vốn sử dụng không đúng mục
đích.
2. Chi phí đầu tư
2.1. Đối với giá trị khối
lượng xây lắp hoàn thành
- Về khối lượng:
+ Quyết toán khống khối lượng,
không đúng thực tế thi công;
+ Tính toán khối lượng sai so
thiết kế và bản vẽ hoàn công;
+ Tính trùng khối lượng xây lắp
của công trình (thường xẩy ra ở những điểm giao);
+ Quyết toán chi phí của công
trình khác;
+ Quyết toán thiếu thủ tục theo
quy định;
+ Quyết toán khối lượng phải dỡ
bỏ do lỗi của nhà thầu;
+ Quyết toán không trừ sản phẩm,
vật tư thu hồi;
+ Quyết toán khối lượng phát
sinh do lỗi của nhà thầu tính thiếu trong hồ sơ dự thầu đã được thể hiện trong
hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế;
- Về đơn giá:
+ Áp dụng sai giá khu vực, giá
trúng thầu hoặc đơn giá công trình;
+ Áp dụng sai hệ số vận chuyển,
hệ số điều chỉnh giá;
+ Vật tư đưa vào công trình
không đúng chủng loại quy định;
+ Tính sai khối lượng vật liệu
được tính chênh lệch giá do áp dụng sai định mức;
+ Áp dụng sai thời điểm được
quy định tính chênh lệch giá…;
+ Áp dụng sai chỉ số trượt giá:
sai nguồn chỉ số, sai thời điểm.
- Các khoản phụ phí:
+ Tính sai định mức quy định;
+ Tính phụ phí xây lắp trên giá
trị thiết bị đưa vào lắp đặt;
- Tính sai số học về giá trị
quyết toán.
2.2. Đối với chi phí thiết
bị hoàn thành:
- Thiết bị không đảm bảo tính
năng kỹ thuật và chất lượng và xuất xứ theo yêu cầu;
- Số lượng thiết bị, phụ tùng
thay thế không đầy đủ như quy định trong hợp đồng;
- Áp dụng sai tỷ giá ngoại tệ đối
với thiết bị nhập ngoại;
- Thiếu thủ tục thanh toán, chứng
từ không hợp lệ hoặc thanh toán sai chế độ về: chí phí kho bãi, kiểm tra hàng
hoá tại cảng, cước phí vận chuyển, chi phí bảo hành bảo dưỡng thiết bị…;
- Phân bổ chi phí vận chuyển, bảo
quản, bảo dưỡng thiết bị vào từng tài sản cố định không đúng;
- Thanh toán các nội dung không
có trong hợp đồng;
2.3. Đối với chi phí khác
- Khối lượng khảo sát tính sai,
tính khống khối lượng;
- Chi phí khác tính theo định mức:
Đơn vị áp dụng sai tỷ lệ phần trăm quy định, xác định các căn cứ để tính chưa
đúng, vận dụng sai lệch hoặc lẫn lộn giữa các loại chi phí xây lắp, thiết bị,
kiến thiết cơ bản khác;
- Chi phí chưa có quy định về định
mức như: Không có dự toán hoặc dự toán không được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi phí đền bù giải toả mặt bằng
không đúng với khối lượng thực tế, đền bù sai diện tích đất, sai đơn giá, tiền
đền bù không được thanh toán đầy đủ đến tay người dân được đền bù, thanh toán
cho cả diện tích đất công cộng, xác định sai cấp nhà, loại đất, …;
- Các chứng từ chi phí không hợp
lệ, quyết toán vượt giá trị hợp đồng đã ký kết;
- Quyết toán trùng các khoản
chi phí;
- Không ghi thu hồi giá trị sản
phẩm thu được trong thời gian sản xuất thử hoặc thu hồi giá trị phế liệu sau đầu
tư;
- Áp sai thuế suất; thanh toán
cho nhà thầu có thuế nhưng nhà thầu xuất hoá đơn không thuế;
- Quyết toán tiền bảo hiểm công
trình nhưng thực tế không mua;
- Nhận tiền bồi thường bảo hiểm
công trình nhưng không giảm chi phí công trình;
- Tính và phân bổ lãi vay đầu
tư không đúng quy định;
- Không nộp ngân sách nhà nước
các khoản cho thuê trụ sở, thiết bị, tài sản;
3. Chất lượng và tiến độ
công trình
- Chất lượng:
+ Sai sót trong khảo sát, thiết
kế làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng;
+ Thi công không đảm bảo quy
trình kỹ thuật và yêu cầu của dự án; sử dụng nguyên vật liệu không đúng tiêu
chuẩn dự án... làm ảnh hưởng chất lượng công trình;
+ Quản lý thi công không tốt,
không phát hiện và kịp thời xử lý sai sót làm ảnh hưởng tới chất lượng.
- Tiến độ:
Nguyên nhân chậm tiến độ:
+ Do năng lực nhà thầu không đảm
bảo: huy động máy móc thiết bị không đúng theo hồ sơ thầu; năng lực tài chính
không đáp ứng; năng lực quản lý kém...;
+ Do nhà thầu cố tình kéo dài để
có lợi trong thanh toán;
+ Do năng lực quản lý của tư vấn
và chủ đầu tư;
+ Do công tác khảo sát thiết kế
không phù hợp dẫn tới phải thay đổi bổ sung nhiều nội dung...;
+ Do biến động về giá lớn;
+ Do các điều kiện bất khả kháng.
4. Chi phí đầu tư tính vào
giá trị công trình
- Những thiệt hại về chi phí vật
tư, thiết bị do bên B phải chịu lẫn lộn vào chi phí đầu tư thực hiện xin huỷ bỏ
của Chủ đầu tư;
- Tính sai khối lượng xin huỷ bỏ;
- Các sai sót khác đã nêu trong
phần kiểm toán vốn đầu tư thực hiện;
5. Giá trị tài sản bàn giao
cho sản xuất sử dụng
- Những dự án đầu tư thực hiện
trong nhiều năm, việc quy đổi giá rất khó khăn phức tạp nên dễ bị tính sai;
-
Nhiều loại tài sản khó phân loại là tài sản cố định hay tài sản lưu động nên
thường bị lẫn lộn;
- Bỏ sót giá trị đầu tư nhận
bàn giao của các dự án khác trong quá trình đầu tư hoặc bỏ sót đối tượng bàn
giao tài sản đầu tư.
6. Kiểm toán tình hình công
nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
- Công nợ thiếu cơ sở để xác định
tính chính xác;
- Đơn vị (hoặc cá nhân) có nợ
đã giải thể, thay đổi tổ chức bộ máy… không nắm được tình hình công nợ hoặc
không có khả năng thu nợ;
- Vật tư, thiết bị tồn đọng
không được kiểm kê, đánh giá lại và quản lý chặt chẽ.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÂU HỎI 01 –
GIAI ĐOẠN THIẾT
KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2013/QĐ-KTNN ngày 05 thán g4 năm 2013 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Cơ sở thiết kế
1.1. Trước khi thiết kế có tìm hiểu
thông tin về khu đất xây dựng công trình hay không? hoặc tiến hành khảo sát địa
chất nền móng công trình hay không?
1.2. Có tham khảo những kết quả
rút ra từ những thông tin trên vào công tác thiết kế sau đó hay không?
2. Tổ chức công tác thiết kế
2.1. Công tác thiết kế công trình
có dựa trên cơ sở những quy định chung và những yêu cầu của chủ đầu tư không?
Có tuân thủ các quy định đó không?
2.2. Có thành lập Ban quản lý dự
án hay không? và những nhiệm vụ quy định về thẩm quyền giao cho Ban quản lý dự án
có rõ ràng và hợp lý không?
2.3. Có các biện pháp để đảm bảo rằng
thiết kế được xem xét đầy đủ đến yếu tố chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng sau
này không?
3. Thiết kế kỹ thuật
3.1. Trong thiết kế có xem xét đến
các phương án thay thế:
- Dạng công trình (ví dụ: cầu hay
đường hầm);
-
Cách thức xây dựng (ví dụ: đổ bê tông tại chỗ, lắp ghép các cấu kiện bê tông
đúc sẵn);
- Thi công móng (ví dụ: móng dải
hay móng bè).
3.2. Các biện pháp thi công cụ thể
có lưu ý xem xét đến các yếu tố, đặc biệt như:
- Khảo sát địa chất nền móng;
- Các quy định của cơ quan nhà nước;
- Các quy định và yêu cầu của chủ đầu tư.
3.3. Khi lựa chọn phương án có đặc
biệt chú ý đến những tiêu chí:
- Mối tương quan chi phí - hiệu quả;
- Điều kiện để sau này có thể mở rộng hoặc thay đổi về sử dụng;
- Chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng cũng như các chi phí đi kèm khác;
- Bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
-
Thời gian thi công khác nhau.
3.4. Có còn những băn khoăn về phương thức thi
công, vật liệu xây dựng đã lựa chọn (về mặt kỹ thuật và kinh nghiệm có đảm bảo
thực hiện được phương án đó hay không?).
3.5. Thiết kế phần khung chịu lực có kịp thời để
có thể kiểm tra được tính kinh tế của thiết kế này (kiểm tra tính kinh tế của
thiết kế khung dầm chịu lực)?
3.6. Những thay đổi thiết kế và những
tác động của nó có được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kịp thời không?
3.7. Những bản vẽ thiết kế tương ứng
với tiến độ thiết kế có được lập kịp thời và đầy đủ không? Có được phê duyệt của
các cơ quan có thẩm quyền không?
4. Kế hoạch tiến độ
4.1 Có đặt ra cho dự án đó một kế
hoạch tiến độ không? Có được xây dựng kịp thời không?
4.2 Kế hoạch tiến độ đó có phù hợp
với quy mô, yêu cầu của dự án không; có thích hợp cho việc kịp thời chỉ ra những
sai lệch để có những ứng phó cần thiết không?
4.3 Có theo dõi đầy đủ tất cả các
hoạt động quan trọng đối với công tác thi công xây dựng và đã đặt ra những thời
hạn cụ thể cho từng phần việc tách bạch không?
4.4 Những thời gian đặt ra cho từng
hoạt động cụ thể, hoặc ấn định những thời hạn cuối cùng phải hoàn thành những
công việc đó có được xác định một cách thực tế, trao đổi thống nhất với các cơ
quan liên quan không?
4.5 Các đối tượng liên quan có biết
về những hoạt động mà nếu nó bị chậm tiến độ thì sẽ có thể ảnh hưởng đến thời hạn
hoàn thành của toàn bộ công trình không?
4.6 Những thời hạn đã dự kiến có được tuân thủ không?
4.7 Nếu câu trả lời là „không“, thì có phải là nguyên nhân nằm ở khâu lập kế
hoạch tiến độ hay do ai chịu trách nhiệm về những chậm trễ đó?
4.8 Bên giao thầu đã rút ra những điều gì?
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÂU HỎI 02 –
GIAI ĐOẠN ĐẤU THẦU
VÀ GIAO THẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2013/QĐ-KTNN
ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Mô tả công việc, mô tả thi công, danh mục công việc
1.1. Mô tả thi công và danh mục
công việc có được xây dựng trên cơ sở thiết kế đã được phê duyệt, có đầy đủ
không?
1.2. Nếu câu trả lời là “không”
thì phải tìm hiểu xem điều đó đã gây ra những hệ quả tiêu cực gì?
1.3. Nội dung mô tả công việc (mô
tả gói thầu) có được xây dựng một cách trung lập với tất cả các nhà thầu không?
hoặc có đưa ra những thông tin đặc thù có lợi cho một nhà thầu nào đó không?
1.4. Có huy động sự tham gia của
các nhà thầu tiềm năng không? có xuất hiện những lợi thế cạnh tranh đối với những
nhà thầu đó hay không?
1.5. Nội dung giữa các phần của bản
mô tả gói thầu có thống nhất với nhau không?
1.6. Bản mô tả nhiệm vụ thi công
có đưa ra một cái nhìn bao quát về mục tiêu dự kiến của công việc xây dựng; có
giới hạn những số liệu mang tính kỹ thuật không?
1.7. Bản mô tả khái quát nhiệm vụ
thi công có đầy đủ, rõ ràng không, đặc biệt về:
- Mục đích của biện pháp xây dựng;
- Địa thế và địa chất của khu đất nơi xây dựng công trình;
- Những khả năng giao thông hiện có tới địa điểm xây dựng;
- Phương thức xây dựng và những phần việc quan trọng nhất của dự án;
- Những toà nhà và các công trình hiện đã có sẵn.
1.8 Bản mô tả khái quát nhiệm vụ
thi công có dựa trên kết quả của việc nghiên cứu khảo sát địa chất công trình,
việc khảo sát đó có đủ để đánh giá về địa chất, tỷ lệ nước và những ảnh hưởng
môi trường có thể xẩy ra không?
1.9. Trong trường hợp một dự án
xây dựng cần được thực hiện theo hai hay nhiều bước tách bạch với nhau, thì điều
đó có được thể hiện trong bảng mô tả thi công hay không?
1.10. Bản mô tả xây dựng có bao gồm
lưu ý về những quy định của cơ quan nhà nước, đặc biệt là những yêu cầu về kỹ
thuật của chủ đầu tư không?
1.11. Danh mục công việc có tập hợp
tất cả những hạng mục công việc đã được thể hiện trong bản thiết kế không?
1.12. Danh mục công việc có đưa ra
những khả năng thay thế cho những mục cần có sự so sánh về giá cả không?
1.13 Trong bố cục danh mục công việc
có lưu ý đến việc chỉ nhóm những công việc cùng thể loại vào cùng một mục hay
không?
1.14. Có tiến hành một sự phân định
rõ ràng với các mục của danh mục công việc, nhằm ngăn ngừa sự trùng lắp và khả
năng tính toán kép có thể xẩy ra không?
1.15. Những công việc phải thực hiện
có được mô tả rành mạch và tỉ mỉ hay không? (tới mức độ mà tất cả các nhà thầu
có thể hiểu như nhau)
1.16. Những khối lượng nêu ra
trong bản danh mục công việc có được tính toán một cách chuẩn xác và có nằm
trong khuôn khổ mà bên giao thầu cho phép không?
1.17. Nguyên nhân của những chênh
lệch nằm ở đâu và biện pháp đối phó với những chênh lệch đó là gì?
1.18. Các đơn vị tính khối lượng dùng cho các mục công việc có hợp lý cho việc
tổng hợp và kiểm tra khối lượng trong giai đoạn quyết toán hay không?
2. Điều kiện hợp đồng
2.1. Các điều kiện hợp đồng đặt ra
có tuân thủ nguyên tắc là: chỉ đưa vào trong hợp đồng những quy định có giá trị
với tất cả các công việc đơn lẻ không?
2.2. Nội dung những điều kiện hợp
đồng có vấn đề gì không rõ ràng và có mâu thuẫn không?
2.3. Những vấn đề không rõ ràng,
mâu thuẫn đó có được phát hiện, khắc phục không? hoặc có gây ra những bất lợi
nào đó cho bên giao hợp đồng không?
2.4. Trong điều kiện hợp đồng có đặt
ra những yêu cầu về việc sử dụng nhân lực và sử dụng những trang thiết bị công
trường hay không?
2.5. Hợp đồng có quy định một cách
chặt chẽ, đầy đủ cách thức xử lý đối với những trường hợp gián đoạn công việc
giữa chừng không?
2.6. Hợp đồng có đặt ra những điều
kiện phạt cho trường hợp không tuân thủ thời hạn hoàn thành đã thoả thuận?
2.7. Mức phạt có được giới hạn và
có đặt ra một mức trần không?
2.8. Trong những điều kiện hợp đồng,
có mô tả rõ ràng tất cả những phương tiện cần thiết cho công tác thi công
không? (ví dụ: điện và nước, liên quan đến vị trí: cách thức và những khả năng
về thoát nước thải, rác thải)
2.9. Trong hợp đồng có điều chỉnh
một cách cụ thể công việc giữ vệ sinh công trường, giải phóng rác thải và vật
liệu xây dựng thải cũng như việc phân bổ gánh chịu chi phí không?
2.10. Trong các điều kiện hợp đồng
có kêu gọi các nhà thầu đưa ra những kiến nghị giải pháp thay thế có thể nâng
cao hiệu quả kinh tế không?
2.11. Những phụ lục kèm theo hợp đồng
có quy định:
- Giao thầu các hạng mục công việc theo từng gói thầu giai đoạn;
- Bảo lãnh;
- Nghiệm thu;
- Nhật ký công trường;
- Bảo hành;
- Những sự cố cản trở và gián đoạn công việc xây dựng;
- Cách thức xử lý trong những
trường hợp có bất đồng về thanh toán;
- Những quy định cho trường hợp quyết toán có sự trợ giúp của điện toán.
3. Mời thầu
3.1. Có những quy định, hướng dẫn
về hồ sơ mời thầu không?
3.2. Những quy định này có hợp lý và có được tuân thủ không?
3.3. Những công việc đấu thầu có được thực hiện bởi những cơ quan có thẩm
quyền không?
3.4. Khi mời thầu đã đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định chưa?
3.5. Nếu việc mời thầu đã được thực hiện trước, thì phải xem việc giải trình
lý do có chính đáng không?
3.6. Trong việc lựa chọn nhà thầu (xét thầu) có đặc biệt chú ý xem xét những
khía cạnh:
- Uy tín – mà trước hết là tính tin cậy và sự tuân thủ thời hạn;
- Vị trí của nhà thầu trên thị trường;
- Trình độ kỹ thuật, năng lực và chất lượng;
- Khoảng cách địa lý.
3.7. Trong trường hợp chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế, chủ đầu tư có
liên tục thay đổi việc chỉ định nhà thầu hay không?
3.8. Có hiện tượng thông thầu giữa các nhà thầu với nhau hay không?
3.9. Có đặt ra những quy định nội bộ rằng sẽ lấy bao nhiêu bản chào thầu hay
không?
3.10. Số lượng những bản chào thầu được yêu cầu có tương xứng với quy mô công
việc hay không?
3.11. Trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thông báo mời thầu rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định hiện hành không?
3.12. Lý do để bỏ qua việc lấy các bản chào thầu cạnh tranh có chính đáng
không?
3.13. Tất cả các nhà thầu tham dự đấu thầu có được nhận hồ sơ mời thầu một
cách đầy đủ, có cùng nội dung và cùng thời điểm không?
3.14. Các thông tin về gói thầu có cung cấp cho tất cả các nhà thầu một cách
bình đẳng không?
3.15. Có lập danh sách theo dõi các nhà thầu tham gia đấu thầu không?
3.16. Tất cả các nhà thầu tham gia đấu thầu có được tham khảo bản vẽ, tham
quan hiện trường để biết địa thế công trình, thể loại và quy mô những công việc
phải thực hiện hay không?
3.17. Những điều kiện đã được đặt ra trong hồ sơ mời thầu liên quan đến nộp hồ
sơ chào thầu, có được tuân thủ không?
3.18. Thời gian cho dành cho công việc xét thầu có thoả đáng không?
3.19. Việc bảo quản an toàn những bản chào thầu đã nhận tính đến thời điểm mở
thầu có được thực hiện đúng quy định không?
3.20. Thời hạn nộp hồ sơ thầu và giao hợp đồng có thống nhất với kế hoạch tổng
thể không?
4. Mở thầu, kiểm tra hồ sơ thầu và xét thầu
4.1 Những hồ sơ thầu đã được nộp đúng
hạn có được mở bởi một bộ phận trung lập hay không?
4.2 Có tiến hành biện pháp an toàn (tiến hành ký từng trang
hoặc đóng dấu giáp lai tất cả các trang hồ sơ thầu) nhằm tránh gian lận không?
4.3 Những kiến nghị đặc biệt được
phép có được xem xét và tham khảo trong khi xét thầu không?
4.4 Có tiến hành lập biên bản mở
thầu hay không và biên bản đó có đầy đủ chữ ký của những người tham dự cuộc mở
thầu không?
4.5 Xử lý đối với những hồ sơ dự
thầu nộp chậm ra sao?
4.6 Trong lúc kiểm tra hồ sơ, có kiểm tra tất cả những hồ sơ
đã nộp không?
4.7 Những hồ sơ đã nộp có đầy đủ
hay không?
4.8 Những hồ sơ thầu đã nộp có được
xét thầu đúng quy định không?
4.9 Những mục mang tính lựa chọn,
những chào thầu phụ, phần bổ sung và những kiến nghị sửa đổi về khía cạnh kinh
tế và kỹ thuật có được kiểm tra đánh giá không?
4.10 Giá gói thầu có đảm bảo chính xác không?
4.11 Biểu giá dự thầu có phù hợp với hồ sơ mời thầu; có giá bất thường
không?
4.12 Việc chỉnh lý sửa đổi hồ sơ dự thầu có đúng quy định không?
4.13 Có hiện tượng thông đồng giá không?
4.14 Cuộc đấu thầu có bị huỷ không? Nếu huỷ, thì có lý do không và có ghi
chép để chứng minh không?
4.15 Trước khi quyết định giao hợp đồng có tiến hành thẩm định và phê duyệt
kết quả đấu thầu không?
4.16 Những tính toán kết cấu hoặc bản vẽ thiết kế do nhà thầu cung cấp có được
kiểm tra về mặt kỹ thuật và tính kinh tế không?
4.17 Có lý do đầy đủ và xác đáng đối với những trường hợp loại bỏ nhà thầu
hoặc huỷ đấu thầu không?
4.18 Có lưu giữ những bản chào thầu không được xét thầu hay không?
5. Đàm phán hợp đồng
5.2. Có tiến hành đàm phán hợp đồng không?
5.3. Trong đàm phán hợp đồng về giá cả, điều kiện hợp đồng, những vấn đề kỹ
thuật ... có đảm bảo nguyên tắc đối xử bình đẳng với tất cả những nhà thầu có
khả năng trúng thầu không?
5.4. Những ghi chép theo dõi các cuộc đàm phán hợp đồng có đầy đủ không? và
những điều chỉnh khác với những quy định trong hồ sơ mời thầu có hợp lý không?
6. Giao thầu và ký hợp đồng
6.1 Trong hợp đồng có quy định thời
hạn thanh toán không?
6.2 Hợp đồng ký kết có đúng những yêu cầu đã được phê duyệt không?
6.3 Có giải trình bằng văn bản lý do tại sao đã lựa chọn nhà thầu không
chào giá thấp nhất không?
6.4 Có đầy đủ tài liệu để chứng minh việc quyết định nhà thầu được chọn là
hợp lý không?
6.5 Tài liệu hợp đồng có chứa đựng
đầy đủ những thoả thuận đã được hai bên thống nhất không?
6.6 Hợp đồng có được giao bởi những
cá nhân và cơ quan có thẩm quyền không?
6.7 Có quy định để đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc “chỉ thực hiện một công việc nào đó sau khi có thoả thuận bằng văn bản“
không?
6.8 Có chia nhỏ gói thầu để lách
quy định về thẩm quyền phê duyệt và thẩm quyền ký hợp đồng hay không?
6.9 Nếu trong hợp đồng không điều
chỉnh thời hạn bắt buộc về tiến độ thi
công, thì có được thoả thuận với
nhà thầu thông qua văn bản giao nhiệm vụ không?
6.10 Có giao hợp đồng cho nhà thầu
có chào thầu hợp lý nhất về tính kinh tế, tính kỹ thuật và chất lượng không?
6.11 Hợp đồng có được soạn thảo
theo đúng mẫu quy định hay không?
7. Điều chỉnh hợp đồng
7.2. Lý do dẫn đến sự cần thiết phải có những điều chỉnh hợp đồng và hợp đồng
bổ sung là gì? có xác đáng không?
7.3. Có thể nhìn thấy trước khả năng xẩy ra những điều chỉnh hợp đồng, hợp đồng
bổ sung đó không?
7.4. Những điều chỉnh hợp đồng có cần thiết phải đàm phán lại về giá cả và
thoả thuận bằng văn bản không?
7.5. Có sớm thoả thuận về giá cả cho những công việc điều chỉnh, bổ sung
không? hay đến khi đã thực hiện xong những công việc này thì mới thoả thuận giá
cả?
7.6. Có kiểm tra tính hợp lý về giá cả của những phần điều chỉnh, bổ sung hợp
đồng không?
7.7. Những phần điều chỉnh, bổ sung hợp đồng có được đánh số liên tục không
và có sắp xếp đúng vào những hạng mục xây dựng tương ứng không?
7.8. Những hợp đồng điều chỉnh, bổ sung có dẫn đến những thay đổi kế hoạch
thời gian và kế hoạch thanh toán không?
7.9. Có quan tâm đúng mức tới những vấn đề phải điều chỉnh, bổ sung không?
7.10. Việc điều chỉnh hợp đồng có tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng; có
phù hợp với các quy định pháp luật về điều chỉnh hợp đồng, điều chỉnh giá.
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÂU HỎI 03 –
GIAI ĐOẠN THI
CÔNG, GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2013/QĐ-KTNN
ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Thi công
1.1. Khi khởi công công trình đã đầy đủ các thủ
tục:
-
Giấy phép xây dựng,
-
Các bản vẽ thiết kế thi công và danh mục công việc
-
Các quy định điều kiện ràng buộc khác của nhà nước
1.2. Nhà thầu có huy động đủ máy móc, thiết bị và
năng lực theo cam kết trong hồ sơ dự thầu?
1.3. Những công việc có được thực hiện đúng khối
lượng, quy mô và đảm bảo chất lượng quy định hay không?
1.4. Vật tư đưa vào công trình có đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật của dự án?
1.5. Việc chậm tiến độ có những nguyên nhân nào?
1.6. Có tiến hành lập các bản vẽ hoàn công đúng
với thực tế thi công không?
2. Điều chỉnh thi công
Có những điều chỉnh thi công không
và lý do tại sao?
Có ghi chép giải trình một cách đầy
đủ về những lý do dẫn đến những điều chỉnh không? Có sự phê duyệt của các cơ
quan có thẩm quyền trước khi thực hiện những điều chỉnh đó không?
Có thông báo một cách đầy đủ những
thay đổi về chi phí của những điều chỉnh không?
Trong trường hợp phải cấp thiết điều
chỉnh do yêu cầu của bộ phận giám sát thi công mà chưa kịp phê duyệt, thì những
điều chỉnh đó có được giải trình đầy đủ không? Và có được trình kịp thời cho
các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt bổ sung không?
Việc quyết toán các khối lượng bổ
sung, thay đổi thiết kế có đầy đủ thủ tục và thực hiện đúng quy định không?
3. Giám sát thi công
3.1 Có bố trí đủ nhân sự cho công tác giám sát thi công công trình không?
3.2 Bộ phận giám sát thi công của bên giao hợp đồng có kiểm tra chủng loại
và chất lượng vật liệu một cách liên tục không?
3.3 Có theo dõi, ghi chép những sai sót đã được phát hiện trong quá trình
thi công không? Có tiến hành yêu cầu bên nhà thầu khắc phục những sai sót đó
không?
3.4 Sai sót có được khắc phục đúng yêu cầu, thời hạn và có được theo dõi,
ghi chép không?
3.5 Việc sử dụng nhân lực, vật liệu và máy móc có được kiểm soát và ghi
chép đầy đủ để phục vụ cho công việc quyết toán về sau được hợp lệ không?
3.6 Bản vẽ hoàn công có phản ánh đầy đủ những điều chỉnh để quyết toán
không?
3.7 Những phần việc che khuất có được nghiệm thu đầy đủ trước khi thực hiện
các phần việc khác không?
4. Giám sát thời hạn thực hiện
4.1 Chủ đầu tư có hoàn thành kịp thời những phần việc sau đây không?
- Cung cấp những tài liệu cần thiết cho công tác thi công;
- Đặt ra những mục tiêu chính và ấn định những cao điểm;
- Bố trí mặt bằng xây dựng và các đường giao thông;
- Điều phối các công ty bằng việc đặt ra thời hạn.
4.2 Nhà thầu có tập kết và huy động đầy đủ nhân lực, vật liệu và máy móc
thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu thi công không?
4.3 Có giám sát chặt chẽ việc tuân thủ những thời hạn đặt ra trong hợp đồng
không? Những thời hạn đó có được tuân thủ không?
4.4 Những sự cố làm gián đoạn thi công và nhưng chỉ thị của bộ phận giám
sát thi công có được theo dõi ghi chép đầy đủ không?
4.5 Có xẩy ra chậm tiến độ hay không? Ai là người chịu trách nhiệm về điều
đó?
4.6 Nhà thầu có yêu cầu thanh toán thêm do chậm tiến độ thuộc lỗi của chủ đầu
tư không và nếu có thì có thoả đáng hay không?
4.7 Trong trường hợp để các hạng mục đơn lẻ không hoàn thành tiến độ thì có
biện pháp bảo đảm tiến độ của tổng thể công trình không? Điều đó có làm tăng
chi phí không? Chi phí tăng thêm này có được quy trách nhiệm cho bên gây ra sự
chậm trễ phải chịu không?
4.8 Nếu việc không hoàn thành tiến độ thuộc trách nhiệm của nhà thầu thì có
gia hạn cho nhà thầu một thời hạn thích hợp để hoàn thành hợp đồng và có yêu cầu
họ thực hiện những thoả thuận liên quan không?
4.9 Thời hạn điều chỉnh, bổ sung thi công có hợp lý và có tiến hành ngay những
điều chỉnh cần thiết trong kế hoạch tiến độ không?
4.10 Có thông tin đầy đủ và kịp thời cho những bộ phận liên quan về những thời
hạn đã hoặc sẽ xẩy ra và có thoả thuận lại những thời hạn mới có tính ràng buộc
không?
5. Nghiệm thu
5.1 Có tiến hành nghiệm thu hay không?
5.2 Những văn bản nghiệm thu có đầy đủ những nội dung cần thiết và chữ ký của
những người có trách nhiệm không?
5.3 Thời hạn đặt ra cho việc khắc phục những sai sót đã phát hiện trong quá
trình nghiệm thu có thoả đáng không?
5.4 Có đủ chứng chỉ kiểm định cần thiết và những xác nhận nghiệm thu của cơ
quan nhà nước không, ví dụ:
- Chứng chỉ thí nghiệm vật liệu;
- Biên bản nghiệm thu cốt thép;
5.5 Khi nghiệm thu có sự tham gia của các nhà chuyên môn không?
5.6 Giá trị quyết toán của các hạng mục công
trình có được tổng hợp chính xác và có phù hợp với những biên bản nghiệm thu
không?
5.7 Nếu những sai sót không thể khắc phục được
hoặc khắc phục thì phải tốn kém chi phí tới mức không tương xứng, thì có thoả
thuận về việc giảm thanh toán không và mức giảm có thoả đáng không?
5.8 Trong trường hợp nhà thầu không chịu khắc phục
những sai sót, thì có sử dụng đến tất cả các biện pháp xử lý không?
5.9 Có hạng mục công việc nào có khiếm khuyết mà
vẫn được chủ đầu tư nghiệm thu không? Những khiếm khuyết đó có phải xuất phát từ
những sai sót của bên giao thầu không (ví dụ: từ bản mô tả thầu không đầy đủ hoặc
từ những chỉ đạo không đúng chuyên môn của bên giao thầu) không?
5.10 Tỷ lệ sai sót có được xác định một cách rõ
ràng, đúng đối tượng chịu trách nhiệm không?
5.11 Nếu không tiến hành nghiệm thu thì lý do là
gì và có gây thiệt hại cho chủ đầu tư không?
5.12 Có lập các danh mục bảo hành kèm thời hạn bảo
hành cho tất cả các hạng mục công trình và thông báo cho các nhà thầu không?
5.13 Có tiến hành kiểm tra các công trình trước
khi kết thúc thời hạn bảo hành không?