ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 23 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
VÀ GIẢI NGÂN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy
chế phối hợp trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự
án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06 tháng 02 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố; các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Các PCVP, các CV;
- Trung tâm thông tin - VP UBND
tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN VÀ GIẢI
NGÂN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM TỈNH CAO
BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lập, theo dõi, đánh giá
thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn
và hàng năm của tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các sở, ban, ngành, UBND các cấp, các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, theo dõi, đánh
giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm của tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp;
đồng thời phải đảm bảo thống nhất với các quy định của Luật Đầu tư công và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các cấp, các ngành phối hợp chặt
chẽ, chủ động, kịp thời, bằng nhiều phương thức khác nhau để đảm bảo công tác lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án
đầu tư thuộc kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm của tỉnh được thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
3. Đảm bảo khách quan, công khai,
minh bạch và tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc lập,
theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc
kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm của tỉnh.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Trước ngày 15
tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước,
căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực
và của địa phương trong giai đoạn sau, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, định hướng và
trình tự, thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau
của địa phương cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
b) Trước ngày 15 tháng 11 của năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và
tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn
cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 11 năm
thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước để xem xét, thông qua và trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến.
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
e) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung
hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp cho ý kiến, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch
đầu tư công trung hạn cấp tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
- Căn cứ ý kiến
của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân tỉnh, ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh
dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6
năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa
phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và
các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
cấp tỉnh:
a) Căn cứ văn bản hướng dẫn quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 52 của
Luật Đầu tư công.
b) Tổ chức thẩm định nội bộ kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của đơn vị mình.
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ
tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại điểm b khoản 1 Điều này, hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm
quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã:
a) Căn cứ văn bản hướng dẫn quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại
Điều 52 của Luật Đầu tư công.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ công tác để lập kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình.
Tổ trưởng Tổ công tác là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Các
thành viên Tổ công tác là công chức tài chính kế toán cấp
xã và một số công chức chuyên môn khác của cấp xã. Tổ công
tác tiến hành lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi
nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại
Điều 52 của Luật Đầu tư công.
b) Tổ chức thẩm định nội bộ kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình.
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế
hoạch đầu tư công trung hạn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 9
năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân
dân cùng cấp hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, trước ngày 15 tháng
10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoàn chỉnh và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp
mình quản lý theo thời gian quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân
cấp quản lý trực tiếp cho cấp xã một số nguồn vốn đầu tư công của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn này theo hướng dẫn tại điểm a khoản
1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung
hạn được cấp tỉnh phân cấp quản lý trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
e) Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh
dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được
giao trình Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định.
Điều 5. Lập kế hoạch
đầu tư công hằng năm
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Trước ngày 30 tháng 6 năm trước,
căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và
của địa phương năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của
địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định, chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn mục tiêu, nội dung, trình tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau cho sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp dưới.
b) Thẩm định kế
hoạch đầu tư công năm sau của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới
theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
c) Tổng hợp, lập kế hoạch đầu tư công
năm sau của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến
trước ngày 25 tháng 7 năm trước.
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày
31 tháng 7 năm trước.
e) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình,
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
cho ý kiến, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định.
- Tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch
đầu tư công năm sau của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến.
- Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm
trước.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương,
các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
trong kế hoạch đầu tư công hằng năm.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
lập kế hoạch đầu tư công hằng năm nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và các
nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
cấp tỉnh:
a) Căn cứ văn bản hướng dẫn quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, triển khai lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong
phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư
công.
b) Tổ chức thẩm định nội bộ kế hoạch
đầu tư công năm sau của đơn vị mình.
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư
công năm sau, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại điểm b khoản 1 Điều này, hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư
công năm sau thuộc phạm vi nhiệm vụ
được giao, trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã:
a) Căn cứ văn bản hướng dẫn quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố
giao phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các
phòng, ban liên quan tổ chức lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình
quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ
công tác để lập kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình. Tổ trưởng Tổ công
tác là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Các thành viên Tổ
công tác là công chức tài chính kế toán cấp
xã và một số công chức chuyên môn khác của cấp xã. Tổ công
tác tiến hành lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao
và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý.
b) Tổ chức thẩm định nội bộ kế hoạch
đầu tư công năm sau của cấp mình.
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế
hoạch đầu tư công năm sau, trình Hội đồng nhân dân hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến.
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân
dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo hoàn thiện dự kiến lần thứ nhất kế
hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý theo
thời gian quy định. Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho cấp
xã quản lý trực tiếp một số nguồn vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công năm sau
nguồn vốn này theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh
dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, trình Hội
đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định.
Điều 6. Quy trình
và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng
năm
1. Đối với nguồn vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính danh mục dự án chưa giải ngân hết kế hoạch
năm trước; đề xuất danh mục, lý do, mức vốn kế hoạch năm trước kéo dài thời
gian thực hiện và thanh toán sang năm sau.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính rà soát, tổng hợp đề xuất của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, Thành phố tại điểm a khoản 1 Điều này;
trước ngày 10 tháng 3 hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục dự án chưa
giải ngân hết kế hoạch vốn năm trước của địa phương; đề xuất danh mục, lý do, mức vốn kế hoạch năm trước kéo dài thời gian thực hiện
và thanh toán sang năm sau để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét,
tổng hợp.
c) Căn cứ thông báo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố danh mục dự án, mức vốn kế hoạch năm trước được kéo dài thời gian thực
hiện và giải ngân sang năm sau.
2. Đối với nguồn vốn cân đối ngân
sách địa phương cấp tỉnh, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp tỉnh và các nguồn vốn khác do cấp
tỉnh quản lý:
a) Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính danh mục dự án chưa giải
ngân hết kế hoạch năm trước; đề xuất danh mục, lý do, mức vốn kế hoạch năm trước
kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính rà soát, tổng hợp đề xuất của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố tại điểm a khoản 2 Điều này;
trước ngày 15 tháng 3 hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
danh mục dự án chưa giải ngân hết kế hoạch vốn năm trước;
đề xuất danh mục, lý do, mức vốn kế hoạch năm trước kéo dài thời gian thực hiện
và thanh toán sáng năm sau để xem xét, quyết định.
3. Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã; vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, cấp xã và các nguồn vốn khác do cấp huyện,
cấp xã quản lý:
a) Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã giao cơ quan chuyên môn tổng hợp, báo cáo danh mục
dự án chưa giải ngân hết kế hoạch vốn năm trước; đề xuất danh mục, lý do, mức vốn
kế hoạch vốn năm trước kéo dài thời gian thực hiện và
thanh toán sang năm sau, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét.
b) Căn cứ báo cáo của cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định về danh mục dự án, mức
vốn kế hoạch năm trước được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm
sau.
4. Khoản vốn kế hoạch đầu tư năm trước
kéo dài thời gian giải ngân sang năm sau sẽ quyết toán vào ngân sách các năm
sau theo số giải ngân thực tế của từng năm.
Điều 7. Theo dõi,
kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm của tỉnh.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, cấp xã theo
dõi, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của địa phương.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hăng năm.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tỉnh tình hình quyết toán các dự án hoàn thành thuộc kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Căn cứ hướng dẫn quy định
tại khoản 1 Điều này, tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của đơn vị, địa phương mình.
Điều 8. Báo cáo
tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, Thành phố báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, gồm các
nội dung sau:
a) Tình hình thực
hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào cuối quý II của
năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cuối kỳ vào
tháng 12 của năm cuối thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Tình hình thực hiện và giải ngân kế
hoạch đầu tư công hằng năm theo đinh kỳ hàng tháng trước ngày 02 tháng 12 của
tháng tiếp theo, theo quý trước ngày 05 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo và
cả năm trước ngày 20 tháng 2 năm sau.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cung cấp số liệu giải ngân các
nguồn vốn, các dự án phục vụ công tác
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm theo định kỳ hằng tháng, hằng quý, hằng năm và đột xuất khi có yêu
cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính theo quy định.
Điều 9. Đánh giá
thực hiện Kế hoạch đầu tư công
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều
78 Luật Đầu tư công; định kỳ 6 tháng, hàng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn gửi báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn
tại hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này; đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn được giao theo quy định.
2. Các tổ chức; cá nhân có liên quan
đến việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn các dự án
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm có trách
nhiệm thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.