ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 07 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông
tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số
102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng Công
nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng Công nghệ Thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 39/TTr-STTTT ngày 22/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý đầu tư ứng
dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông”.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản
lý và thực hiện đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin trên địa bàn tỉnh đối với:
a) Các dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các huyện, thị xã (sau
đây gọi chung là cấp huyện) và các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) quản lý;
b) Dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân sách nhà
nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án;
c) Các dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thu hồi vốn mà chủ đầu tư
có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư;
d) Các dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng công
trình và các dự án đầu tư không có xây dựng công trình được quản lý như đối với
một dự án Công nghệ Thông tin độc lập.
đ) Các dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), chủ
đầu tư thực hiện theo thỏa thuận tín dụng, cùng các điều ước quốc tế có liên
quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA;
e) Đối với các hoạt động ứng dụng
Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải
lập dự án, việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và dự toán chi tiết được
người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
g) Các dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin khác có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không quy định tại quy
chế này, thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính
phủ về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn
vốn khác áp dụng các quy định của Quy chế này.
Điều 2.
Trình tự đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin
1. Trình tự đầu tư dự án ứng dụng
Công nghệ Thông tin bao gồm 3 giai đoạn:
a) Chuẩn bị đầu tư;
b) Thực hiện đầu tư;
c) Kết thúc đầu tư, đưa vào khai
thác sử dụng.
2. Các công việc trong giai đoạn
thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen
kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, và do người có thẩm quyền quyết định
đầu tư xác định.
Điều 3.
Phân loại các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin
1. Các dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ bản:
a) Các dự án đầu tư mới về cơ sở
hạ tầng Công nghệ Thông tin, ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động quản
lý của các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể.
b) Đầu tư nâng cấp các dự án
Công nghệ Thông tin đã đầu tư xây dựng.
Các dự án đầu tư cần mang tính
chất đồng bộ (bao gồm đầu tư phần cứng, đường truyền, phần mềm ứng dụng và đào
tạo).
2. Các hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng
Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp:
a) Đầu tư cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng.
b) Đầu tư duy trì, bảo dưỡng và
nâng cấp hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống Công nghệ Thông tin.
c) Đầu tư triển khai ứng dụng
Công nghệ Thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ…
d) Đầu tư đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực Công nghệ Thông tin.
đ) Đầu tư các hoạt động sự nghiệp
Công nghệ Thông tin khác.
e) Khi sử dụng vốn sự nghiệp có
mức vốn dưới 03 tỷ đồng để đầu tư cho các nhiệm vụ nâng cấp, mở rộng khả năng ứng
dụng Công nghệ Thông tin hiện có thì không yêu cầu phải lập dự án. Việc lập, thẩm
định, phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
f) Khi sử dụng vốn sự nghiệp có
mức vốn từ 03 tỷ đồng trở lên để đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin, phải thực
hiện các thủ tục đầu tư theo quy định tại Quy chế này.
3. Tùy theo tính chất của dự án
và quy mô đầu tư, dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước được phân thành các nhóm: dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm
B, nhóm C để quản lý. Việc phân nhóm dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin áp dụng
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định 102/2009/NĐ-CP).
Điều 4. Chủ
trương đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư ứng
dụng Công nghệ Thông tin sử dụng ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và dự án
ngân sách tỉnh hỗ trợ huyện:
a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch đầu
tư dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin đã được phê duyệt và nhu cầu thực tế của
cơ quan, đơn vị mình, các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội cấp tỉnh; các huyện đăng ký danh mục dự án và dự kiến vốn đầu tư
(bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp) gửi Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp trước ngày 31 tháng 06 hàng năm.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch đầu
tư các dự án Công nghệ Thông tin năm sau, trình UBND tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư.
c) Trên cơ sở kế hoạch đầu tư
các dự án Công nghệ Thông tin năm sau được duyệt và khả năng nguồn vốn; Sở
Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư (đối với vốn
xây dựng cơ bản), Sở Tài chính (đối với vốn sự nghiệp) tham mưu cho UBND tỉnh
quyết định phân bổ vốn cho các dự án đầu tư.
2. Các dự án đầu tư ứng dụng
Công nghệ Thông tin sử dụng ngân sách của cấp huyện, cấp xã (kể cả các khoản bổ
sung từ ngân sách cấp trên) có tổng mức vốn đầu tư đến 03 (ba) tỷ đồng do chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định.
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm đối với dự
án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự án nhóm B.
Chương II
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 5. Chủ
đầu tư dự án
1. Chủ đầu tư dự án ứng dụng
Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư chỉ định trước khi lập dự án phù hợp với quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ định Chủ đầu tư các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin do cấp mình quyết định
đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ định Chủ đầu tư các dự án do cấp mình quyết định đầu tư.
Điều 6. Chuẩn
bị đầu tư
1. Nội dung công việc chuẩn bị đầu
tư bao gồm:
a) Nghiên cứu về sự cần thiết phải
đầu tư và quy mô đầu tư.
b) Xem xét khả năng về nguồn
cung ứng thiết bị, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
c) Tiến hành điều tra, khảo sát
phục vụ lập dự án và chọn địa điểm đầu tư.
d) Lập dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin.
đ) Gửi hồ sơ dự án và văn bản
trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định dự án.
2. Việc thực hiện công tác khảo
sát thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP .
3. Lập dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức lập Dự án khả thi (đối với các dự án nhóm A); Báo cáo nghiên cứu khả thi
(đối với dự án nhóm B, dự án nhóm C có tổng mức đầu tư trên 3 tỷ đồng) hoặc Báo
cáo đầu tư (đối với dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng) và chịu
trách nhiệm về các nội dung yêu cầu được đưa ra trong hồ sơ dự án. Trường hợp cần
thiết Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm để
lập dự án. Chi phí lập dự án được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức
đầu tư.
b) Nội dung và hồ sơ, thủ tục
trình duyệt Dự án khả thi ứng dụng Công nghệ Thông tin áp dụng theo quy định
Nghị định 102/2009/NĐ-CP .
c) Thiết kế sơ bộ là một phần của
dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin. Mỗi thiết kế sơ bộ phải có người chủ trì
thiết kế sơ bộ (trường hợp công tác lập dự án do cá nhân thực hiện thì cá nhân
đó đóng vai trò là chủ trì thiết kế sơ bộ).
d) Nội dung của thiết kế sơ bộ
áp dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Nghị
định 102/2009/NĐ-CP .
đ) Thời gian lập dự án nhóm B tối
đa là 05 tháng, nhóm C tối đa là 03 tháng kể từ khi có Chủ đầu tư dự án.
Điều 7. Thẩm
định dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin
1. Thẩm quyền
thẩm định dự án:
a) Sở Thông tin và Truyền thông
tổ chức thẩm định các Dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin do UBND tỉnh quyết định
đầu tư mà Sở Thông tin và Truyền thông không làm chủ đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin do UBND tỉnh quyết định đầu tư
mà Sở Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư.
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thẩm định các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin do UBND
cấp huyện quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản
lý kế hoạch ngân sách trực thuộc.
d) Sở Tài
chính tổ chức thẩm định đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng
Công nghệ Thông tin sử dụng vốn sự nghiệp có mức vốn dưới 03 tỷ đồng để đầu tư
cho các nhiệm vụ nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng Công nghệ Thông tin hiện
có mà không yêu cầu phải lập dự án.
2. Trình tự và thời gian thẩm định
dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin:
a) Đơn vị thẩm định dự án có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ đến đơn vị có
thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy chế này và lấy ý kiến của các cơ quan
liên quan để thẩm định dự án. Đơn vị thẩm định dự án không đồng thời làm chủ đầu
tư dự án mà đơn vị được giao thẩm định.
Trường hợp cần thiết đơn vị thẩm
định dự án có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí
thẩm định dự án.
b) Trong quá trình thẩm định dự
án, đơn vị thẩm định dự án có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải trình, bổ sung hồ
sơ dự án nhằm làm rõ các nội dung cần thẩm định theo quy định của Quy chế này
và của các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Đơn vị thẩm định dự án tổng hợp
các nội dung thẩm định, các ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, các ý kiến của các
cơ quan liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu
tư phê duyệt dự án.
d) Thời gian thẩm định dự án (kể
cả thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ) không quá 60 ngày làm việc đối với các dự
án nhóm A, 30 ngày làm việc với các dự án B, 20 ngày làm việc với các dự án
nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian thẩm định
dự án có thể dài hơn nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho
phép.
Điều 8. Thẩm
định thiết kế sơ bộ
1. Đối với các dự án nhóm A
trình Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ theo thẩm quyền.
2. Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định thiết kế sơ bộ.
3. Trường hợp cần thiết, đơn vị
thẩm định thiết kế sơ bộ có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng
lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích
từ lệ phí thẩm định dự án.
4. Thời gian thẩm định thiết kế
sơ bộ không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối với
dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Điều 9. Phê
duyệt dự án đầu tư
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin nhóm A; nhóm B; nhóm C có tổng
mức đầu tư trên 03 (ba) tỷ đồng và các Dự án do Sở Thông tin và Truyền thông
làm chủ đầu tư.
2. Uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt dự án đầu tư ứng dụng Công
nghệ Thông tin nhóm C có tổng mức đầu tư đến 03 (ba) tỷ đồng mà Sở Thông tin và
Truyền thông không làm chủ đầu tư.
3. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Dự án đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin do cấp
mình quyết định đầu tư.
4. Uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng
dụng Công nghệ Thông tin sử dụng vốn sự nghiệp mà không yêu cầu phải lập dự án.
Điều 10. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán
1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm
định và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán. Việc thẩm định, phê duyệt
thiết kế thi công và tổng dự toán chỉ thực hiện một bước, không tách riêng thiết
kế thi công với tổng dự toán.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư
có thể ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh
nghiệm để lập, tư vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán. Chi
phí lập, tư vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán được tính
vào chi phí tư vấn đầu tư của dự án.
2. Nội dung thẩm định thiết kế
thi công, thẩm định dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định tại Điều
37 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP .
Điều 11. Điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông
tin
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin phải có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm
theo quy định tại Chương VI của Nghị định 102/2009/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cá nhân tham gia hoạt động đầu
tư ứng dụng Công nghệ Thông tin phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với
công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp và phải có giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin theo quy định tại
Chương VII của Nghị định 102/2009/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
- Đầu tư, Sở Tài chính và các sở ngành liên quan trong việc xây dựng, tổng hợp
kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
2. Hướng dẫn các sở ngành của tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về nội dung cụ thể của thiết kế sơ bộ, Báo
cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư và thuyết minh hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng
Công nghệ Thông tin;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính quản lý đơn giá trong lĩnh vực ứng dụng Công nghệ Thông tin; chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết
bị công trình, sản phẩm Công nghệ Thông tin;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra đánh giá
định kỳ tiến độ và kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng
Công nghệ Thông tin.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu
tư các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin hàng năm và các nhiệm vụ khác theo
đúng phân cấp ủy quyền được giao;
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối vốn đầu tư từ ngân sách dành cho
các dự án ứng dụng Công nghệ Thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo Công nghệ Thông tin
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cân đối kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh cho các
dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo
Công nghệ Thông tin tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thẩm tra phương án phân bố dự
toán chi ngân sách; thực hiện thẩm tra quyết toán các dự án ứng dụng Công nghệ
Thông tin của các sở, ban, ngành theo quy định.
Điều 15.
Trách nhiệm các Sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ vào hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông, các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng
Công nghệ Thông tin của đơn vị mình, cấp mình;
2. Chịu trách nhiệm triển khai kế
hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ và tính hiệu quả của việc ứng
dụng Công nghệ Thông tin, thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, giám sát đánh giá
nghiệm thu theo các quy định tại quy chế này;
3. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí đã được cấp để thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công
nghệ Thông tin đúng mục đích, có hiệu quả và thanh toán, quyết toán phần kinh phí
thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Xử
lý chuyển tiếp
1. Trước ngày Quy chế này có hiệu
lực thi hành, các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ Thông tin được thẩm
định nhưng chưa phê duyệt, đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện
thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư tại thời điểm
thẩm định, phê duyệt dự án. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại Nghị
định 102/2009/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng
dụng Công nghệ Thông tin đã được phê duyệt trước khi quy chế này có hiệu lực
thi hành, trong quá trình thực hiện có sự thay đổi, điều chỉnh về thiết kế sơ bộ
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và Quy chế này.
3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
đầu tư ứng dụng Công nghệ Thông tin phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định
tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và Quy chế này.
4. Các nội dung đầu tư khác của
dự án Công nghệ Thông tin không quy định trong Quy chế này, yêu cầu thực hiện
theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Các quy định về đầu tư ứng dụng
Công nghệ Thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước
đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; cấp huyện
căn cứ các quy định của pháp luật và quy chế này triển khai thực hiện cho phù hợp
với từng đơn vị.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy chế này trên địa bàn tỉnh,
theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo quá trình thực hiện./.