ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Tân
Phú, ngày 26 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP của các Bộ ngành liên quan;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng; các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP của các Bộ ngành liên quan;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 99/2007/NĐ-CP của các Bộ ngành liên quan;
Căn cứ Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu
tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch và ý kiến thẩm định của
Phòng Tư pháp tại Công văn số 03/TĐVBQPPL-TP ngày 10 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
và phân công thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Tân Phú.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười), ngày kể từ ngày
ký.
Bãi bỏ một số nội dung nêu tại
Công văn số 206/UBND-TCKH ngày 23 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận Tân
Phú về việc hướng dẫn phân công thực hiện tạm thời trình tự công tác xây dựng
cơ bản và sửa chữa các công trình thuộc quận quản lý và tại các văn bản khác có
liên quan trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận, Giám đốc Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, Trưởng Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, Thủ
trưởng các phòng - ban, các ngành thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường
và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Hạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Công trình do quận quyết định đầu tư
Theo phân cấp hiện hành, cấp quận
sẽ quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình đầu
tư và xây dựng các dự án:
- Sử dụng nguồn vốn ngân sách quận.
- Dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước của thành phố phân cấp cho quận quản lý, các dự án sử dụng
nguồn thu được thành phố để lại cho quận chi đầu tư phát triển và nguồn vốn huy
động của các thành phần kinh tế để chi cho đầu tư, sau khi danh mục dự án đã được
Hội đồng nhân dân quận thông qua hoặc có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Dự án nhóm C do các đơn vị trực
thuộc quận làm chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của thành phố,
sau khi các dự án này đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua hoặc có chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch
vốn chuẩn bị đầu tư (trừ các dự án thuộc chuyên ngành công nghệ thông tin, bưu
chính, viễn thông).
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan đầu mối tiếp nhận và tham mưu về chủ trương, quy trình và kế hoạch thực hiện
các dự án, công trình xây dựng cơ bản - sửa chữa trên địa bàn quận.
Phòng Quản lý đô thị là cơ quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng cơ bản - sửa chữa do Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng cho:
- Các dự án đầu tư xây dựng công
trình từ tất cả các nguồn vốn hợp pháp thuộc quận quản lý hoặc được phân cấp quản
lý.
- Các dự án đầu tư xây dựng công
trình do các cấp phường, trường học, ban - ngành hành chính - sự nghiệp… thuộc
quận (sau đây gọi chung là các cấp thuộc quận) quản lý từ tất cả các nguồn vốn
hợp pháp.
2. Các dự án, công trình không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này:
- Dự án của các chủ đầu tư không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn, trong đó quận chỉ quản lý một phần vốn (sẽ do thỏa thuận riêng giữa Ủy
ban nhân dân quận với chủ các nguồn vốn khác).
- Dự án mua sắm hàng hóa (mang
tính chất đầu tư hoặc mua sắm thường xuyên). Loại dự án này Ủy ban nhân dân quận
sẽ có quy định riêng.
- Các công trình duy tu, sửa chữa,
bảo trì thuộc kế hoạch chi thường xuyên từ nguồn vốn ngân sách chi sự nghiệp có
tổng mức vốn dưới 1 tỷ đồng (áp dụng theo Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03
tháng 4 tháng 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước). Loại
công trình này Ủy ban nhân dân quận sẽ có quy định riêng.
- Công trình nạo vét kênh, cống,
hố ga hàng năm thuộc kế hoạch chi thường xuyên.
- Công trình thực hiện theo lệnh
công tác.
Điều 3.
Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước của
quận.
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến công tác quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của quận.
Điều 4.
Chủ đầu tư
Thực hiện theo Điều 3 Quyết định
số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước của thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận chọn đơn vị để giao nhiệm vụ làm
chủ đầu tư dự án trước khi quyết định đầu tư.
Điều 5.
Trường hợp cần lập dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật
1. Khi đầu tư xây dựng công
trình, thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng
trở lên chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và trình duyệt dự án đầu tư.
2. Theo quy định tại Điều 12 Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, khi đầu tư xây dựng các
loại công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới
7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành,
quy hoạch xây dựng, thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này chủ đầu tư không
cần phải lập dự án mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và trình duyệt; trừ
trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có yêu cầu phải lập dự án.
Đơn vị đầu mối thẩm định và tham
mưu trình duyệt dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH
TỰ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
Điều 6.
Lập kế hoạch đầu tư
1. Vào cuối quý 3 năm trước năm
kế hoạch, căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng các nguồn vốn, Phòng Tài chính
- Kế hoạch chủ trì phối hợp với các ban - ngành chức năng, các đơn vị thuộc quận
và Ủy ban nhân dân 11 phường tổng hợp danh mục dự án chuẩn bị đầu tư hoặc sẽ thực
hiện trong năm kế hoạch tham mưu Thường trực Ủy ban nhân dân quận trình Hội đồng
nhân dân quận xem xét thông qua. Danh mục dự án theo các loại nguồn vốn sau:
- Các dự án đề nghị nguồn vốn
ngân sách Thành phố tập trung.
- Các dự án nguồn vốn Thành phố
phân cấp cho Quận.
- Các dự án, công trình nguồn vốn
thuộc ngân sách quận như: vốn ngân sách quận tập trung, vốn sửa chữa nhà Nhà nước,
vốn sự nghiệp kiến thiết thị chính…
Các danh mục trên bao gồm cả các
dự án, công trình chuyển tiếp từ năm trước sang, được bổ sung và điều chỉnh tùy
theo tình hình thực tế và sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân quận.
Sau khi được Hội đồng nhân dân
quận thông qua, Phòng Tài chính - Kế hoạch soạn thảo quyết định kế hoạch đầu tư
phần vốn thuộc quận quản lý trình Ủy ban nhân dân quận ký ban hành theo từng đợt
và soạn thảo tờ trình trình Ủy ban nhân dân quận đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố kế hoạch đầu tư phần vốn ngân sách thành phố tập trung.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
trách nhiệm tham mưu đơn vị làm chủ đầu tư, loại quyết định đầu tư (duyệt dự án
hay duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) ngay trong quyết định duyệt kế hoạch đầu
tư.
Đối với dự án công trình cần
tách riêng dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân quận giao Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình phối hợp Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân phường có công trình và các
ngành chức năng có liên quan tham mưu báo cáo đề xuất.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, các chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân quận về việc đề xuất nhu cầu dự án ghi kế hoạch, số vốn đề
xuất giao và thực hiện hoàn thành chỉ tiêu vốn được giao.
4. Về thỏa hiệp quy mô đầu tư
sau khi kế hoạch đầu tư được ký ban hành: chủ đầu tư chịu trách nhiệm lấy ý kiến
thỏa hiệp quy mô cụ thể của các ban - ngành liên quan gồm: Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
phường (nơi có công trình tọa lạc), đơn vị thụ hưởng (nếu có) và các cơ quan
khác (nếu có) bằng cách tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản yêu cầu trước khi tiến
hành thủ tục lập hồ sơ dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Điều 7.
Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
Thực hiện theo Thông tư số
02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng và các Điều 6, 7, 8, 9
Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ dự án:
Căn cứ vào quyết định kế hoạch đầu
tư do Ủy ban nhân dân quận ký ban hành, chủ đầu tư tự phê duyệt nhiệm vụ khảo
sát và dự toán chi phí lập hồ sơ dự án.
Chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê
tư vấn lập hồ sơ dự án theo Điều 5, Điều 53 và Điều 54 Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Nội dung, thành phần của hồ sơ dự
án đầu tư theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Trình tự thủ tục, hồ sơ pháp
lý và mẫu biểu theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02
năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02
năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư thì phải
thiết kế xây dựng công trình từ 2 bước trở lên theo Điều 14 Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ. Do đó, trong hồ sơ dự án
phải có thiết kế cơ sở.
- Chủ đầu tư trình hồ sơ thẩm định
thiết kế cơ sở đến Phòng Quản lý đô thị và chịu trách nhiệm liên hệ trực tiếp để
bổ sung hoặc giải trình hồ sơ thiết kế cơ sở với Phòng Quản lý đô thị.
- Đối với dự án có thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng: chủ đầu tư cung cấp các số liệu liên quan như
quy mô, phạm vi, khối lượng giải tỏa… cho Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng để
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng tính toán số liệu khái toán chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng đưa vào hồ sơ dự án trình thẩm định.
- Đối với dự án có trang thiết bị
thì phần chi phí trang thiết bị sẽ do Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định về
giá. Phòng Tài chính - Kế hoạch có thể trình kết quả thẩm định giá trang thiết
bị chung hoặc riêng với kết quả thẩm định dự án.
- Chủ đầu tư trình hồ sơ thẩm định
dự án đến Phòng Tài chính - Kế hoạch và chịu trách nhiệm liên hệ trực tiếp để bổ
sung hoặc giải trình hồ sơ dự án với Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Hồ sơ thẩm định dự án có thể
trình cùng lúc hoặc sau khi trình hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở của
dự án:
Phòng Quản lý đô thị là cơ quan
chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
đầu tư của quận.
Trình tự, phương pháp, mẫu biểu
và thời hạn thẩm định được quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14
tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng và các Điều 7, Điều 11 Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Sau khi thẩm định xong, Phòng Quản
lý đô thị gửi kết quả thẩm định đến Phòng Tài chính - Kế hoạch, đồng thời gửi Sở
Xây dựng và chủ đầu tư mỗi nơi một bản.
Phòng Quản lý đô thị chịu trách
nhiệm trước Thường trực Ủy ban nhân dân quận về chất lượng và thời hạn của kết
quả thẩm định thiết kế cơ sở, nghiêm cấm áp đặt thêm các thủ tục hành chính hoặc
kéo dài thêm thời gian ngoài quy định.
3. Thẩm định và trình duyệt dự
án:
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan chịu trách nhiệm thẩm định các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
quận.
Trình tự, phương pháp, mẫu biểu
và thời hạn thẩm định được quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14
tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng và các Điều 8, Điều 12 Quyết định số
126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Khi thẩm định dự án, nếu tổng mức
đầu tư thực tế vượt hơn so với tổng vốn đầu tư đã được Ủy ban nhân dân quận chấp
thuận trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư, nhưng tổng mức đầu tư vượt không quá 15%
so với dự kiến ban đầu, không làm thay đổi tính chất nhóm của dự án và không
làm ảnh hưởng đến mục tiêu đầu tư của dự án thì cơ quan thẩm định được tiếp nhận
hồ sơ để thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định dự án và trình duyệt theo quy định.
Trường hợp tổng mức đầu tư vượt quá 15% so với dự kiến ban đầu, chủ đầu tư phải
báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân quận (đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch)
để duyệt lại chủ trương đầu tư.
Sau khi thẩm định xong, Phòng
Tài chính - Kế hoạch lập tờ trình phê duyệt dự án, đồng thời soạn thảo quyết định
phê duyệt dự án gửi Thường trực Ủy ban nhân dân quận ký ban hành.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
trách nhiệm trước Thường trực Ủy ban nhân dân quận về chất lượng và thời hạn thẩm
định dự án, nghiêm cấm áp đặt thêm các thủ tục hành chính hoặc kéo dài thêm thời
gian ngoài quy định.
4. Lập, thẩm định, và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường
hợp thiết kế 2 hoặc 3 bước) bao gồm luôn dự toán, tổng dự toán:
Thực hiện theo Điều 9 Quyết định
số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Giao chủ đầu tư tự tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ
thi công (trường hợp thiết kế 2 hoặc 3 bước) bao gồm luôn dự toán, tổng dự
toán.
Trường hợp chủ đầu tư xét thấy
không đủ năng lực thẩm định thì có thể thuê tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán và phải chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm tra theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 Chương IV Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Điều 8.
Lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Thực hiện theo Thông tư số
02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng và các Điều 6, 7, 8, 9
Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật:
Căn cứ vào quyết định kế hoạch đầu
tư do Ủy ban nhân dân quận ký, chủ đầu tư tự phê duyệt nhiệm vụ khảo sát và dự
toán chi phí lập hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Chủ đầu tư tự tổ chức lập hoặc
thuê tư vấn lập hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo Điều 5 Quy định này.
Nội dung, thành phần của Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng.
Trình tự thủ tục, hồ sơ pháp lý
và mẫu biểu theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm
2007 của Bộ Xây dựng.
Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
thì chỉ lập thiết kế 1 bước theo Điều 14 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07
tháng 02 năm 2005 của Chính phủ. Do đó, trong hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đã có thiết kế bản vẽ thi công (bao gồm dự toán công trình).
Giao chủ đầu tư tự tổ chức thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công bao gồm luôn dự toán, tổng dự toán.
Trường hợp trong Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật có phần bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc trang thiết bị, chủ đầu
tư thực hiện giống như quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này trước khi trình
duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Trường hợp chủ đầu tư xét thấy
không đủ năng lực thẩm định thì có thể thuê tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi
công và phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra theo quy định tại các Điều
13, 14, 15, 16 Chương IV Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Chủ đầu tư trình hồ sơ thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đến Phòng Tài chính - Kế hoạch, kèm theo báo cáo kết
quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình (Phụ lục số 4
Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng) và chịu
trách nhiệm liên hệ trực tiếp để bổ sung hoặc giải trình hồ sơ Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật với Phòng Tài chính - Kế hoạch.
2. Thẩm định và trình duyệt Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật:
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan chịu trách nhiệm thẩm định các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của quận.
Trình tự, phương pháp, mẫu biểu
và thời hạn thẩm định được quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14
tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng và các Điều 8, Điều 12 Quyết định số
126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Khi thẩm định Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật, nếu tổng mức đầu tư thực tế vượt hơn so với tổng vốn đầu tư đã được Ủy
ban nhân dân quận chấp thuận trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư, nhưng tổng mức đầu
tư vượt không quá 15% so với dự kiến ban đầu, không làm thay đổi tính chất nhóm
của dự án và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu đầu tư của dự án thì cơ quan thẩm
định được tiếp nhận hồ sơ để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình duyệt
theo quy định. Trường hợp tổng mức đầu tư vượt quá 15% so với dự kiến ban đầu,
chủ đầu tư phải báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân quận (đồng gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch) để duyệt lại chủ trương đầu tư.
Sau khi thẩm định xong, Phòng
Tài chính - Kế hoạch lập tờ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, đồng thời
soạn thảo quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình Thường trực Ủy
ban nhân dân quận ký ban hành.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
trách nhiệm trước Thường trực Ủy ban nhân dân quận về chất lượng và thời hạn thẩm
định báo cáo kinh tế kỹ thuật, nghiêm cấm áp đặt thêm các thủ tục hành chính hoặc
kéo dài thêm thời gian ngoài quy định.
Điều 9.
Đấu thầu, chỉ định thầu
Thực hiện theo Luật Đấu thầu,
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Điều 13
Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan tham mưu về quản lý nhà nước công tác đấu thầu cho Ủy ban nhân dân quận.
Phân công cụ thể như sau:
1. Đấu thầu:
a) Kế hoạch đấu thầu:
Chủ đầu tư tự lập hoặc thuê tư vấn
lập kế hoạch đấu thầu và các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch thẩm định.
Kế hoạch đấu thầu có thể trình đồng
thời với hồ sơ trình duyệt dự án (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) hoặc trình sau
khi quyết định đầu tư đã được ký ban hành.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi trình Ủy ban nhân dân quận ký quyết
định phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Sau khi thẩm định xong, Phòng
Tài chính - Kế hoạch lập tờ trình thẩm định kế hoạch đấu thầu hoặc trình chung
với tờ trình thẩm định dự án (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), đồng thời soạn thảo
quyết định phê duyệt trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận ký ban hành.
b) Hồ sơ mời thầu:
- Bên mời thầu tự lập hoặc thuê
tư vấn lập hồ sơ mời thầu (bao gồm cả tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu) gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan thẩm định hồ sơ mời thầu, lập tờ trình thẩm định và dự thảo quyết định phê
duyệt hồ sơ mời thầu trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận ký ban hành.
- Trường hợp xét thấy cần thiết
Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu đề xuất Thường trực Ủy ban nhân dân quận ủy
quyền cho chủ đầu tư ký quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại
Điều 60 Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 14, Điều 21 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
c) Kết quả đấu thầu:
Sau khi hoàn tất các bước thực
hiện của công tác đấu thầu, bên mời thầu lập báo cáo kết quả đánh giá và đề xuất
lựa chọn nhà thầu gửi chủ đầu tư.
Chủ đầu tư lập báo cáo kết quả lựa
chọn nhà thầu gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định.
Sau khi thẩm định xong, Phòng
Tài chính - Kế hoạch lập tờ trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, đồng thời
soạn thảo quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trình Thường trực Ủy
ban nhân dân quận ký ban hành.
d) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 61 Luật Đấu thầu.
e) Quy định về thời gian trong đấu
thầu thực hiện theo Điều 31 Luật Đấu thầu.
2. Chỉ định thầu:
- Thực hiện theo Điều 35 Nghị định
số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
- Sau khi có văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, cho phép chủ đầu tư được tiến hành các
bước công việc thuộc giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lập hồ sơ dự án hoặc hồ sơ
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trước khi quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch được
ban hành.
Điều 10.
Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Thực hiện theo Điều 17 Quyết định
số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Giao Phòng Quản lý đô thị chịu
trách nhiệm chính trong việc:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
quận thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cơ bản - sửa
chữa do Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng.
- Lập kế hoạch kiểm tra chất lượng
công trình và tổ chức thực hiện. Dự thảo kết quả kiểm tra chất lượng công
trình, trình Ủy ban nhân dân quận ký báo cáo Sở Xây dựng định kỳ theo quy định.
2. Quản lý tiến độ, khối lượng
thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các Điều 31, 32,
33 và 34 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 11.
Giấy phép xây dựng
Nội dung công tác về cấp giấy
phép xây dựng thực hiện đúng theo Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02
năm 2007 của Bộ Xây dựng.
Phòng Quản lý đô thị chịu trách
nhiệm trong việc hướng dẫn trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng và giấy phép
xây dựng tạm, tham mưu cho Thường trực Ủy ban nhân dân quận ký giấy phép xây dựng
cấp cho các chủ đầu tư.
Điều 12.
Công tác tư vấn
1. Trường hợp chủ đầu tư không đủ
năng lực thực hiện bất kỳ một công đoạn nào đó trong trình tự quản lý công tác
đầu tư, xây dựng thì được mời đơn vị tư vấn có năng lực thực hiện thay mình. Chủ
đầu tư tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn đơn vị tư vấn thông qua hình thức
đấu thầu hoặc chỉ định thầu và ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định.
2. Điều kiện, năng lực của đơn vị,
cá nhân tham gia công tác tư vấn được thực hiện theo quy định tại Chương V, từ
Điều 48 đến Điều 67 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ.
3. Hợp đồng tư vấn xây dựng: thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2005 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 13.
Công khai tài chính
Tất cả các chủ đầu tư, Ủy ban
nhân dân 11 phường và các ban - ngành thuộc quận có trách nhiệm công khai tài
chính các dự án, công trình theo Kế hoạch số 40/KH-UB ngày 23 tháng 3 năm 2005
của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú quy định về thực hiện công khai tài chính đối
với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước, công trình huy động nhân dân đóng góp kinh phí.
Điều 14.
Về giám sát, đánh giá đầu tư
Thực hiện theo Điều 14 Quyết định
số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Các chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Thực hiện công tác giám sát,
đánh giá đầu tư. Định kỳ hàng quý báo cáo công tác giám sát, đánh giá đầu tư
theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Thực hiện công tác giám sát đầu
tư của cộng đồng theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu trách nhiệm tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân quận, định kỳ hàng quý báo cáo theo
hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 15.
Về điều chỉnh, ngừng, đình chỉ dự án đầu tư (hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật)
Thực hiện theo quy định tại Điều
15 Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố.
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
là đơn vị tham mưu Thường trực Ủy ban nhân dân quận xử lý các trường hợp điều
chỉnh, ngừng, đình chỉ dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật)
Điều 16.
Quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn trình tự thủ tục quyết toán dự án, công
trình; tham mưu cho Thường trực Ủy ban nhân dân quận trong công tác quyết toán
dự án, công trình.
Ngoài ra Ủy ban nhân dân quận cụ
thể hóa một số quy định như sau:
- Đối với những công trình do Ủy
ban nhân dân quận quyết định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm
thẩm tra và tham mưu cho Thường trực Ủy ban nhân dân quận ký quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Đối với những công trình do
các cấp thuộc Quận quyết định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm
thẩm tra và thỏa thuận để cấp quyết định đầu tư ký quyết định phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành.
3. Việc kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư: giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu và Thường trực Ủy
ban nhân dân quận chỉ đạo cụ thể tùy từng trường hợp.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Thủ trưởng các đơn vị, phòng - ban, đoàn thể thuộc Quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận chịu trách
nhiệm thực hiện và hướng dẫn thực hiện các vấn đề thuộc phạm vi chức năng được
nêu trong Quy định này./.