BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG CỤC THỦY SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/QĐ-TCTS-KHTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ, PHÍ THẨM TRA THIẾT
KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, CHI PHÍ THẨM TRA PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC DO TỔNG CỤC THỦY SẢN QUẢN LÝ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN
Căn cứ Quyết định số 57/2014/QD-TTg ngày 22/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-BNN-TCCB ngày 09/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phân cấp cho
Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản một số nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
chính: số 176/2011/TT-BTC
ngày 06/12/2011 hướng dẫn
chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng; số 75/2014/TT-BTC ngày 12/6/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng; số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 quy định về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 4973/QĐ-BNN-TC ngày 18/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy
chế quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng phí thẩm định dự án đầu
tư, phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Tổng cục Thủy sản quản lý”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Tổng cục Thủy sản, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thứ trưởng, TCTrg Vũ Văn Tám (báo cáo);
- Bộ NN&PTNT: Vụ Tài chính, Cục QLXDCT;
- Lưu: VT; KHTC.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ, PHÍ THẨM TRA THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG,
CHI PHÍ THẨM TRA PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
DO TỔNG CỤC THỦY SẢN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-TCTS-KHTC
ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý thu, nộp và sử
dụng phí thẩm định dự án đầu tư, phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, chi
phí thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do
Tổng cục Thủy sản quản lý.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến quản lý, sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư, phí thẩm tra thiết
kế công trình xây dựng, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà nước do Tổng cục Thủy sản quản lý.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Chủ đầu tư khi nộp hồ sơ đề nghị thực hiện công
tác thẩm định dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, thẩm tra phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Tổng cục Thủy sản
quản lý (sau đây gọi tắt là công tác thẩm tra, thẩm định) phải nộp phí thẩm định
dự án đầu tư, phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, chi phí thẩm tra phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành (sau đây gọi tắt là chi phí thẩm tra, thẩm định)
về tài khoản của Văn phòng Tổng cục để chi cho công tác thẩm tra, thẩm định.
2. Cơ quan chủ trì thực hiện công tác thẩm tra, thẩm
định có trách nhiệm lập và duyệt dự toán theo quy định; tổ chức chi cho công
tác thẩm tra, thẩm định theo nội dung dự toán được duyệt.
3. Nguồn kinh phí thẩm tra, thẩm định do chủ đầu tư
nộp phải được tiếp nhận, mở sổ kế toán để theo dõi, quản lý; thực hiện lưu giữ
chứng từ và báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương II
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Mức thu
Mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực
hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 176/2011/TT-BTC
ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng
phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Điều 4. Nội dung sử dụng chi phí thẩm định dự án
1. Nội dung sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây
dựng thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 176/2011/TT-BTC
ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a) Nộp vào ngân sách nhà nước 10% (mười phần trăm)
trên tổng số tiền phí thực thu được.
b) Đối với trường hợp phải lấy ý kiến về thiết kế
cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD, thực hiện như
sau:
- Chuyển 25% (hai mươi lăm phần trăm) tổng số tiền
phí thẩm định thực thu được cho cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
- Để lại 65% (sáu mươi lăm phần trăm) tổng số tiền
phí thẩm định thực thu được cho cơ quan thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
c) Đối với trường hợp tự xem xét thiết kế cơ sở
theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD,
để lại 90% (chín mươi phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được cho cơ quan thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
2. Tỷ lệ định mức chi tính trên số tiền phí thẩm định
được để lại để chi cho công tác thẩm định dự án, cụ thể như sau:
- Trích 75% (bảy mươi lăm phần trăm) số tiền phí thẩm
định được để lại để chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm định dự án
(bao gồm thành viên thẩm định của Vụ Kế hoạch, Tài chính; thành viên thẩm định
thuộc các đơn vị khác có liên quan; chuyên gia, các cộng tác viên).
- Trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) số tiền phí thẩm
định được để lại để chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí (trong đó đã bao
gồm 7% phụ cấp kế toán Văn phòng Tổng cục).
Chương III
THẨM TRA THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Mức thu
Mức thu phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng
được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
75/2014/TT-BTC ngày 12/6/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, nộp quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng.
Điều 6. Nội dung sử dụng phí thẩm tra thiết kế
1. Nội dung sử dụng phí thẩm tra thiết kế thực hiện
theo quy định về tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tại Điều
3 Thông tư 75/2014/TT-BTC 12/6/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a) Nộp vào ngân sách nhà nước 10% (mười phần trăm)
trên tổng số tiền phí thực thu được.
b) Để lại cho cơ quan thực hiện việc thẩm tra thiết
kế 90% (chín mươi phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được.
2. Tỷ lệ định mức chi tính trên số tiền phí thẩm
tra được để lại để chi cho công tác thẩm tra thiết kế, cụ thể như sau:
- Trích 75% (bảy mươi lăm phần trăm) số tiền phí thẩm
tra được để lại để chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm tra thiết kế.
- Trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) số tiền phí thẩm
tra được để lại để chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí (trong đó đã bao
gồm 7% phụ cấp kế toán Văn phòng Tổng cục).
Chương IV
THẨM TRA PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC
NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 7. Mức thu
Mức thu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông
tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Điều 8. Nội dung sử dụng chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành
1. Nội dung chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 18 Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính, cụ thể
như sau:
a) Chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm
tra, phê duyệt quyết toán.
b) Chi trả cho chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn, cộng
tác viên thực hiện thẩm tra quyết toán theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm
tra, phê duyệt quyết toán (nếu có).
c) Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in
ấn, hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác phục vụ cho công tác thẩm tra
và phê duyệt quyết toán.
2. Tỷ lệ chi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
3 Quyết định số 4973/QĐ-BNN-TC ngày 18/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
a) Trích 60% (sáu mươi phần trăm) tổng số tiền phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán để chi trả thù lao cho các thành viên tham gia
thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
b) Trích 5% (năm phần trăm) tổng số tiền phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán để chi cho chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn, cộng tác
viên thực hiện thẩm tra quyết toán (nếu có).
c) Trích 10% (mười phần trăm) tổng số tiền phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán để chi cho hội họp thông qua biên bản thẩm tra.
d) Trích 18% (mười tám phần trăm) tổng số tiền phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán để chi cho công tác kiểm tra thực tế tại công
trình của thành viên tham gia thẩm tra, Hội đồng hoặc Tổ tư vấn trước khi quyết
toán; chi văn phòng phẩm, nước uống, mua sắm trang thiết bị và chi phí khác.
đ) Trích 7% (bảy phần trăm) tổng số tiền phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán để chi phụ cấp kế toán Văn phòng Tổng cục.
Chương V
QUẢN LÝ NGUỒN CHI PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THẨM TRA
THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, THẨM TRA PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
Điều 9. Quản lý chi phí thẩm tra, thẩm định
1. Định mức chi cho công tác thẩm tra, thẩm định thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 4973/QĐ-BNN-TC ngày
18/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như
sau:
a) Chi cho thành viên thực hiện công tác thẩm tra,
thẩm định (bao gồm chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn, cộng tác viên) theo hình thức
khoán và theo đúng tỷ lệ quy định tại Quy chế này.
Sản phẩm giao khoán cho công tác thẩm tra, thẩm định
là Biên bản thẩm tra, thẩm định, Quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt quyết
toán.
b) Chi họp thẩm tra, thẩm định:
- Người chủ trì không quá 250.000 đồng/người/buổi.
- Thành viên không quá 200.000 đồng/người/buổi.
2. Tỷ lệ định mức chi quy định trong Quy chế này là
căn cứ để lập dự toán và duyệt chi cụ thể.
3. Giao Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính tổ chức lập
và duyệt dự toán chi theo đúng nội dung, tỷ lệ chi, mức chi quy định. Tùy tình
hình thực tế từng dự án, có thể điều chỉnh cơ cấu tỷ lệ chi nhưng không được vượt
quá 10% khung mức quy định trên. Trường hợp đặc biệt phải thay đổi vượt quá 10%
quy định phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục trước khi phê duyệt dự toán.
Điều 10. Công tác thanh toán, kế toán và báo cáo
quyết toán chi phí thẩm tra, thẩm định.
1. Căn cứ nguồn thu và dự toán chi được duyệt, cán
bộ thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định có trách nhiệm:
a) Lập giấy tạm ứng kèm theo nội dung dự toán chỉ
được phê duyệt chuyển Văn phòng Tổng cục.
b) Thực hiện tạm ứng, thanh toán cho công tác thẩm
tra, thẩm định theo chế độ.
c) Hoàn tất chứng từ thanh toán (theo đúng yêu cầu
và hướng dẫn về biểu mẫu kế toán theo quy định chung và Quy chế tài chính hiện
hành của Văn phòng Tổng cục) sau khi kết thúc việc thẩm tra, thẩm định.
2. Văn phòng Tổng cục sử dụng bộ máy kế toán hiện
có để quản lý, theo dõi chi phí thẩm tra, thẩm định. Thực hiện tổng hợp quyết
toán thu-chi chi phí thẩm tra, thẩm định cùng với quyết toán tài chính hàng năm
của đơn vị theo quy định hiện hành.
3. Chủ tài khoản, cán bộ kế toán và thủ quỹ của Văn
phòng Tổng cục được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo chế độ hiện hành từ mức trích
để chi phụ cấp kế toán Văn phòng Tổng cục quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
liên quan.
1. Vụ Kế hoạch, Tài chính:
a) Thực hiện trách nhiệm là cơ quan chủ trì thực hiện
công tác thẩm tra, thẩm định theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm
2, Điều 2 Quy chế này.
b) Lập văn bản thông báo tới chủ đầu tư nộp chi phí
thẩm tra, thẩm định theo quy định (đồng thời gửi Văn phòng bản thông báo để phối
hợp theo dõi).
c) Lập dự toán chi (cho từng dự án hoặc từng gói thầu)
theo nội dung, tỷ lệ, định mức chi quy định tại Quy chế này.
d) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân đơn vị có liên
quan thực hiện thanh toán, quyết toán kịp thời theo đúng quy định.
2. Văn phòng Tổng cục:
a) Thực hiện trách nhiệm đơn vị tiếp nhận, quản lý
chi phí thẩm tra, thẩm định theo quy định tại điểm 3, Điều 2 Quy chế này.
b) Phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính đôn đốc chủ
đầu tư nộp phí theo thông báo.
c) Định kỳ 6 tháng, hết năm (hoặc đột xuất theo yêu
cầu) thống kê các dự án đã nộp chi phí thẩm tra, thẩm định; tình hình thanh
toán và nợ tạm ứng của các cá nhân/đơn vị có liên quan gửi cơ quan chủ trì thẩm
tra, thẩm định.
d) Thực hiện đăng ký, kê khai và nộp phí vào ngân
sách nhà nước. Xác nhận và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định
hiện hành.
đ) Theo dõi và quản lý tài sản, thiết bị (nếu có)
được mua sắm từ nguồn chi phí thẩm tra, thẩm định.
3. Chủ đầu tư nộp chi phí thẩm tra, thẩm định theo
quy định tại điểm 1, Điều 2 Quy chế này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Căn cứ quy định tại Quy chế này, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu phát hiện có những nội dung chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về
Tổng cục Thủy sản để sửa đổi, điều chỉnh kịp thời đảm bảo theo đúng quy định của
nhà nước./.