ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2023/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
30 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 3679/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (gọi
tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm: quy hoạch; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các
lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô
hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển
vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản
lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh
doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia
đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
3. Trụ sở làm việc đặt tại số 06, đường Cách Mạng
Tháng Tám, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch
tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến
kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư,
chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của
địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối
vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững,
tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục
tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm và 5 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh
doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số
môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật về đầu
tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện
lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối
với dự án đầu tư có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
cho các sở, ban, ngành Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch,
kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về quy hoạch tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực
hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố
quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa
phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về
hoạt động quy hoạch trên địa bản tỉnh hàng năm; quản lý và
điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu
trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội
dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu
tư phát triển, đầu tư theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm
vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính
sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản
lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm định
cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm
định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp
các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ
trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn
tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị cấp địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức
đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị
chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về
giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp,
đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền
cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến
đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn
thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông
tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu về
đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình
hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và
đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ,
ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch
vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyển phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu:
Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng
kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa
bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện
có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện
các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký
doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành
doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp; xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa
phương;
e) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
g) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi
sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương
trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức
triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
10. Về kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức
thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư
nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết và
nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và
kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch
và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi
số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của
pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó
Giám đốc.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổng hợp và Kinh tế đối ngoại;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Quản lý ngành;
e) Phòng Quản lý đầu tư.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung
tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp.
4. Số lượng cấp phó của các tổ chức tham mưu, tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ và số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng
02 năm 2023 và thay thế, bãi bỏ các văn bản sau:
a) Thay thế Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre.
b) Bãi bỏ khoản 10 Điều 1 Quyết định số
24/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bãi bỏ một số Điều của các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|