ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2017/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 09 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về
chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2017 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 09/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 01 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định
này quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh Lạng Sơn đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, nhóm hộ sản xuất (nhà đầu tư) đầu tư vào
các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017 - 2020.
2. Dự án đầu
tư đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước; các dự
án đã được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quyết định
này áp dụng đối với nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ sản xuất, nhóm hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Chính sách đặc thù
khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Quyết định này.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Dự án
đầu tư thuộc chuỗi giá trị từ
khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm ra thị trường, khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên
liệu ổn định với người dân, được ưu tiên xem xét ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư.
2. Trong cùng
một thời gian, nếu nhà đầu tư có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ
trợ khác nhau thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
3. Hỗ trợ theo hình thức tự thực
hiện: Sau khi được Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh cấp quyết định hỗ trợ
đầu tư, nhà đầu tư tự tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ.
Điều 4. Danh mục sản phẩm, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục sản
phẩm nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh,
thuộc Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020, gồm:
a) Các sản phẩm
chủ lực thuộc lĩnh vực lâm nghiệp: Hồi, thông, keo, bạch đàn, vùng cây gỗ lớn (thông, keo, bạch đàn kết hợp trồng cây bản địa có giá trị
kinh tế cao, như: trám, lát hoa, sấu… bằng các hình thức hỗn giao).
b) Các sản phẩm
chủ lực thuộc lĩnh vực chăn nuôi: Trâu, bò, lợn.
c) Các sản phẩm
chủ lực thuộc lĩnh vực trồng trọt: Rau các loại, na, thuốc lá.
2. Danh mục sản phẩm nông nghiệp
ưu đãi đầu tư là danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh, thuộc Chương trình hành động
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, gồm:
a) Các sản phẩm
chủ lực thuộc lĩnh vực lâm nghiệp: Chè, vùng nguyên liệu giấy (tre, mai, vầu, nứa).
b) Các sản phẩm
chủ lực thuộc lĩnh vực chăn nuôi: Thủy sản, dê, ngựa, gia cầm.
c) Các sản phẩm
chủ lực thuộc lĩnh vực trồng trọt: Quýt, hồng, cam, thạch đen, cây dược liệu.
3. Danh mục địa
bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện: Bình Gia, Đình Lập,
Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn.
b) Địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn gồm huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng.
4. Dự án nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án đầu tư vào danh mục sản phẩm nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
5. Dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án đầu tư vào danh mục sản phẩm nông nghiệp đặc biệt
ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
dự án đầu tư vào danh mục sản phẩm nông nghiệp ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa
bàn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
6. Dự án nông
nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp thực hiện tại
vùng nông thôn của tỉnh.
Điều 5. Điều kiện chung đối với các dự án được hưởng chính sách đặc
thù
1. Dự án nằm
trong Quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
2. Nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh chấp hành đúng các quy định của pháp
luật về đầu tư, các quy định khác có liên quan và các quy định tại Quyết định
này.
Chương
II
CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 6. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất
đối với dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải
nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất
phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
Điều 7. Miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng
trong bảng giá đất do UBND tỉnh
quy định tại thời điểm ký hợp đồng thuê đất.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án
hoàn thành đi vào hoạt động.
3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ
ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
4. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể
từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu
tư, khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng
nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh, đất phục vụ phúc lợi công cộng.
Điều 8. Hỗ trợ
thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực
hiện dự án đầu tư đó thì được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định này cho 05 năm đầu tiên kể từ khi
hoàn thành xây dựng cơ bản.
2. Khuyến khích nhà đầu tư có dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông
nghiệp khuyến khích đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua
hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
Điều 9. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án theo quy định tại Quyết định này.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án theo quy định tại Quyết định này.
Chương
III
HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ
Điều 10.
Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường
1. Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề
trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo
được hỗ trợ kinh phí không quá 06 tháng. Mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với
các quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ 50% kinh phí tham gia
triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường
và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
3. Các khoản hỗ trợ nêu tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ
cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 01 tỷ đồng.
Trường hợp nhà đầu tư không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các
hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất khi quyết toán với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 11.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tối đa 1,5 tỷ đồng/dự án
để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng
và mua thiết bị.
b) Trường hợp dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước
đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, dự
án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí,
nhưng không quá 2,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án
đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp, có công suất giết
mổ 01 ngày đêm của mỗi dự án phải đạt tối thiểu 200 con gia súc hoặc 2.000 con
gia cầm; hoặc 100 con gia súc và 1.000 con gia cầm.
b) Nằm trong Quy hoạch giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y, phòng chống dịch bệnh theo quy định
của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tối đa 02 tỷ đồng/dự án
để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, chuồng trại
chăn nuôi, đồng cỏ và mua thiết bị.
b) Trường hợp dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước
đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, dự
án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí,
nhưng không quá 3,5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án có quy mô chăn
nuôi thường xuyên tập trung từ 800 con trở lên đối với lợn thịt; 200 con trở
lên đối với lợn nái sinh sản; 300 con trở lên đối với trâu, bò, dê thịt; 100
con trở lên đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; 3.000 con gia cầm thương phẩm,
đẻ trứng trở lên.
b) Dự án đầu tư chăn nuôi ứng dụng
công nghệ cao, thuộc chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh
theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm.
d) Nhà đầu tư phải
sử dụng tối thiểu 30% lao động đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Hỗ
trợ trồng cây dược liệu
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha và không
quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng, cải tạo vùng sản xuất và hỗ trợ cây giống.
b) Trường hợp đầu tư cơ sở sản xuất
giống cây dược liệu, ngoài mức hỗ trợ tại Điểm a Khoản 1
Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí nhưng không
quá 1,7 tỷ đồng/cơ sở.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án trồng cây dược liệu tập
trung có quy mô từ 05 ha trở lên; trường hợp trồng trong nhà kính, nhà lưới có
quy mô từ 01 ha trở lên.
b) Cây dược liệu phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển cây dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời
nằm trong danh mục quy định ưu tiên và khuyến khích phát triển của Bộ Y tế.
c) Nhà đầu tư phải
sử dụng tối thiểu 30% lao động đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Hỗ
trợ đầu tư phát triển thủy sản
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá
01 tỷ đồng/dự án nuôi thâm canh thủy sản tập trung liền vùng để xây dựng cơ sở
hạ tầng hệ thống cấp, thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, đường ống cấp, tiêu nước,
trạm bơm); đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án nuôi thâm canh thủy sản tập
trung có diện tích từ 05 ha trở lên.
b) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm.
Điều 15. Hỗ
trợ đầu tư nhà máy chế biến tre, gỗ rừng trồng
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ tối đa 05 tỷ đồng/nhà máy để
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước, nhà xưởng và xử lý chất thải.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Nhà máy sản xuất gỗ MDF; nhà máy chế biến ván dăm, tre ép công nghiệp có quy mô trên 10.000
m3/năm trở lên; các nhà
máy phải kết hợp với sản xuất ván sàn, ván thanh, ván ghép thanh, ván ép để
tránh lãng phí tài nguyên.
b) Thiết bị được sản xuất tại các
nước phát triển; trường hợp sản xuất tại các nước đang phát triển thì thiết bị
phải mới 100%; Nhà máy không được dời địa bàn đăng ký sản xuất trong vòng 15
năm.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải
sử dụng tối thiểu 30% lao động đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Hỗ
trợ đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm sản
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không
quá 1,5 tỷ đồng/dự án đối với cơ sở bảo quản, chế biến rau, củ, quả để xây dựng
cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước trong hàng rào dự án.
b) Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không
quá 02 tỷ đồng/dự án đối với cơ sở bảo quản, chế biến thịt và các sản phẩm từ
thịt gia súc, gia cầm để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông,
điện, nước trong hàng rào dự án.
c) Hỗ trợ 50% chi phí, nhưng không
quá 02 tỷ đồng/dự án đối với cơ sở chế biến nhựa thông, chế biến tinh dầu hồi để
xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước trong hàng
rào dự án.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án có công suất đạt tối thiểu
1.500 tấn sản phẩm/năm đối với cơ sở bảo quản, chế biến rau, củ quả; 5.000 tấn sản
phẩm/năm đối với cơ sở chế biến nhựa thông và chế biến tinh dầu hồi; 1.000 tấn
sản phẩm/năm đối với cơ sở bảo quản, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia
súc, gia cầm.
b) Giá trị sản phẩm sau chế biến
tăng ít nhất 02 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
c) Dự án cung cấp các sản phẩm
hoàn chỉnh cho người tiêu dùng, có sức cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm có
nguồn gốc xuất xứ tại Lạng Sơn và được ghi trên nhãn sản phẩm.
d) Thiết bị công nghệ đảm bảo mới
100%.
đ) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm.
e) Nhà đầu tư có
dự án chế biến, bảo quản nông, lâm sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động đăng
ký thường trú trên địa bàn tỉnh và 60% nguyên liệu nông, lâm sản chính tại địa
phương.
Điều 17. Hỗ
trợ đầu tư vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha và
không quá 02 tỷ đồng/dự án xây dựng vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn để đầu
tư cơ sở hạ tầng sản xuất.
b) Trường hợp dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước
đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, dự
án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí,
nhưng không quá 3,5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Dự án có quy mô sản xuất tập
trung từ 10 ha trở lên; nếu trồng trong nhà kính, nhà lưới phải có quy mô từ 01
ha trở lên.
b) Bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường theo các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
c) Sản phẩm nông nghiệp được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được cấp thẩm quyền cấp
hoặc được cấp giấy chứng nhận Vietgap.
d) Nhà đầu tư phải
sử dụng tối thiểu 30% lao động đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Hỗ
trợ đầu tư mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tối đa 1,5 tỷ đồng/mô
hình chăn nuôi gia súc, gia cầm để xây dựng cơ sở hạ tầng (xử lý chất thải,
giao thông, điện, nước, nhà xưởng).
b) Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha/mô hình
nhưng không quá 1,5 tỷ đồng/mô hình sản xuất rau, củ, quả an toàn để xây dựng
cơ sở hạ tầng (đường giao thông nội đồng, điện, nước, nhà kính, nhà lưới, cải tạo
đồng ruộng).
c) Hỗ trợ 70% chi phí lồng nuôi
nhưng không quá 01 tỷ đồng/mô hình nuôi cá lồng trên sông, hồ.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Mô hình chăn nuôi có quy mô 300
- 800 con lợn thịt; 50 - 200 con lợn nái sinh sản; 1.000 - 3.000 con gia cầm
thương phẩm, đẻ trứng.
b) Mô hình sản xuất rau, củ, quả
an toàn có quy mô từ 05 - 10 ha; nếu trồng trong nhà kính, nhà lưới phải có quy
mô từ 0,5 - 01 ha.
c) Mô hình nuôi cá lồng trên sông,
hồ có quy mô từ 10 lồng trở lên, kích thước lồng (4m x 8m x 2m) trở lên, chất
lượng lồng đóng mới đảm bảo thời gian sử dụng tối thiểu 05 năm trở lên.
d) Mô hình sản xuất theo quy trình
đảm bảo an toàn thực phẩm, có sự liên kết hộ sản xuất, nhóm hộ sản xuất với hợp
tác xã, doanh nghiệp từ khâu cung ứng giống đến khâu tiêu thụ sản phẩm hình
thành chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Hiệu quả của mô hình được đánh giá có
khả năng nhân rộng trên địa bàn.
Điều 19. Hỗ
trợ xử lý chất thải chăn nuôi
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một lần đến 50% giá trị
xây dựng công trình khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi (bể biogas) nhưng
không quá 20 triệu đồng/công trình/hộ (kể cả bể biogas bằng chất liệu
composite).
b) Hỗ trợ một lần 50% giá trị làm
đệm lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi nhưng không quá 10 triệu đồng/hộ.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Hộ chăn nuôi với quy mô thường
xuyên từ 50 con lợn nái, hoặc từ 100 con lợn thịt, hoặc từ 200 con gia cầm trở
lên có nhu cầu xây dựng công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học để xử
lý chất thải chăn nuôi, có đơn đăng ký thực hiện và được UBND cấp xã xác nhận.
b) Có xác nhận của UBND cấp xã về việc xây dựng mới công trình
khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học để xử lý chất thải chăn nuôi đáp ứng hướng
dẫn kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Mỗi hộ chỉ được hưởng hỗ trợ
kinh phí để xây dựng công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học.
Điều 20. Hỗ
trợ lãi suất vốn vay từ các ngân hàng
1. Định mức, nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay từ
các ngân hàng để nhà đầu tư trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia
súc, gia cầm.
b) Nhà đầu tư có hợp đồng tiêu thụ
nông sản, thực phẩm cho các hộ nông dân theo phương thức ứng trước vốn, nếu thực
hiện đúng hợp đồng và đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm được hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay ngân hàng cho
toàn bộ số tiền vay ứng trước theo hợp đồng.
c) Thời gian hỗ trợ lãi suất theo
thời gian có hiệu lực của hợp đồng tín dụng đã ký kết.
d) Thời
gian cho vay: Chăn nuôi (trâu, bò, dê, gia cầm) không quá 05 năm, kể từ ngày
vay; trồng cây lâm nghiệp kinh doanh lấy gỗ nguyên liệu không quá 07 năm; kinh
doanh gỗ lớn không quá 12 năm, kể từ ngày vay; trồng cây ăn quả, cây đặc sản
không quá 10 năm, kể từ ngày vay.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Hộ sản xuất, nhóm hộ sản xuất,
hợp tác xã có điều kiện hoạt động chăn nuôi trâu, bò từ 10 con trở lên nhưng
không quá 300 con; dê từ 10 con trở lên nhưng không quá 500 con; chăn nuôi gia
cầm từ 200 con trở lên nhưng không quá 300 con; trồng cây lâm nghiệp có diện
tích tập trung từ 01 ha trở lên; cây ăn quả có diện tích tập trung từ 0,5 ha trở
lên.
b) Các hợp đồng tín dụng ký kết
trong khoảng thời gian có hiệu lực của chính sách đến hết ngày 31/12/2020.
c) Các dự án đầu tư sử dụng vốn
vay đúng mục đích và trả nợ gốc, lãi theo đúng thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
d) Hợp đồng tín dụng đề nghị
được hỗ trợ là các hợp đồng chưa được hỗ trợ lãi suất từ các chính sách khác.
Điều 21. Cơ chế và nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
1. Cơ chế hỗ
trợ đầu tư:
a) Ngân sách tỉnh thực hiện
hỗ trợ sau đầu tư; dự án hoàn
thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng được giải ngân 100% kinh phí hỗ trợ.
b) Phần vốn hỗ
trợ từ ngân sách tỉnh được coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ sản xuất, nhóm hộ sản xuất; nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, nhóm hộ sản xuất vay vốn đầu tư từ ngân hàng
thương mại để thực hiện dự án đó.
c) Ngân sách
tỉnh chi bù lãi suất vốn vay cho các đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay vốn từ
các ngân hàng.
2. Nguồn vốn
hỗ trợ:
Nguồn vốn
ngân sách tỉnh và vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu do tỉnh quản lý thực hiện chính sách.
Chương IV
TRÌNH TỰ THỦ
TỤC, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ; NGHIỆM THU DỰ ÁN HOÀN THÀNH;
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KHOẢN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 22. Trình tự, thủ tục thẩm
quyền quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 23. Trình tự, thủ tục,
thẩm định, quyết định hỗ trợ đầu tư; Trình tự thủ tục nghiệm thu dự án hoàn
thành thực hiện theo quy định tại Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; Trình tự, thủ tục thanh, quyết toán khoản hỗ trợ đầu tư
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ
doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Điều 24.
Trình tự thủ tục hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng
1. Trình tự thủ tục vay vốn
ngân hàng, thuộc chính sách Hỗ trợ lãi suất vốn vay từ các
ngân hàng quy định tại Điều 20 Quyết định này, thực hiện
theo Văn bản hướng dẫn liên ngành của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước
chi nhánh tỉnh Lạng Sơn.
2. Trình tự thủ tục thanh, quyết
toán khoản hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng:
a) Vào tháng đầu quý sau các
ngân hàng có thực hiện cho vay thuộc Chính sách quy định tại Điều 20 Quyết định
này, tổng hợp báo cáo dư nợ vay của quý trước với các tổ chức và cá nhân vay vốn,
lập bảng tính lãi suất cấp bù theo quy định có xác nhận của cơ quan quản lý dự
án gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố trước ngày mồng 10 tháng đầu
quý để làm căn cứ cấp phần lãi hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thành phố trên cơ sở thẩm định đề xuất hỗ trợ lãi suất của các ngân
hàng cho vay vốn, lập giấy đề nghị cấp bù lãi suất vốn vay gửi Sở Tài chính
(kèm theo bảng tính lãi suất cấp bù của ngân hàng, báo cáo tình hình cấp bù lãi
suất vốn vay của quý trước) trước ngày 15 tháng đầu quý.
c) Sở Tài chính căn cứ đề nghị
của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố thực hiện cấp bù lãi suất
vay vốn theo hình thức kinh phí ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực
hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng cho vay vốn.
d) Công tác quyết toán: Kết
thúc năm ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm lập quyết toán kinh phí ủy quyền chi trả cấp bù lãi suất vay vốn, gửi Sở
Tài chính trước ngày 30 tháng 01 năm sau. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo quyết
toán kinh phí hỗ trợ lãi suất vốn vay vào quyết toán ngân sách tỉnh hàng năm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai,
hướng dẫn thực hiện Chính sách quy định tại Quyết định này.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn xây dựng, ban hành văn bản
hướng dẫn liên ngành quy định trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định hỗ trợ đầu
tư; nghiệm thu dự án hoàn thành; thanh toán, quyết toán khoản hỗ trợ đầu tư từ
Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2017-2020.
c) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch vốn hỗ trợ
đầu tư; tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện Chính sách quy định tại Quyết định này,
trình UBND tỉnh
phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ đầu tư.
đ) Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chính sách quy định
tại Quyết định này; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ (06 tháng, cả năm).
2. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện
Chính sách quy định tại Quyết định này. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch vốn thực hiện Chính
sách quy định tại Quyết định này.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng
Sơn xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn liên ngành quy định
trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định hỗ trợ đầu tư; nghiệm thu dự án hoàn
thành; thanh toán, quyết toán khoản hỗ trợ đầu tư từ Chính sách đặc thù khuyến
khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2017-2020.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan nghiệm thu xác nhận khối lượng hoàn thành khi nhà đầu tư có
văn bản đề nghị.
d) Theo dõi tình hình thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn, báo cáo UBND tỉnh theo định
kỳ.
3. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối ngân
sách hàng năm, xây dựng kế hoạch vốn thực hiện Chính sách
quy định tại Quyết định này.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Lạng Sơn xây dựng, ban hành văn bản
hướng dẫn liên ngành quy định trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định hỗ trợ đầu
tư; nghiệm thu dự án hoàn thành; thanh toán, quyết toán khoản hỗ trợ đầu tư từ
Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2017-2020.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng nhà nước tỉnh và các cơ quan có liên
quan xây dựng dự toán ngân sách tỉnh cấp bù lãi suất vốn
vay từ các ngân hàng, xây dựng kinh phí hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường, hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi.
d) Thẩm định hồ sơ đề nghị thanh,
quyết toán kinh phí hỗ trợ, phối hợp với Kho bạc nhà nước thực hiện chi trả tiền
hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ. Quản lý, theo dõi tình
hình sử dụng kinh phí hỗ trợ đầu tư, thực hiện cấp bù lãi suất vốn vay của ngân
hàng theo định kỳ.
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành giám sát việc thực hiện triển khai các dự án trong tỉnh, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Đôn
đốc giải ngân, thanh quyết toán các nội dung hỗ trợ, đúng quy định hiện hành của
Nhà nước, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện
giải ngân các khoản kinh phí hỗ trợ theo định kỳ (06 tháng, cả năm).
4. Cục Thuế tỉnh:
a) Hướng dẫn trình tự thủ tục, thủ tục thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của
Nhà nước theo quy định.
b) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh tình hình miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước của Nhà nước thực hiện theo Chính sách quy định tại Quyết định này.
5. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
Lạng Sơn:
a) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính xây
dựng, ban hành văn bản hướng dẫn liên ngành quy định trình tự, thủ tục thẩm định,
quyết định hỗ trợ đầu tư; nghiệm thu dự án hoàn thành; thanh toán, quyết toán
khoản hỗ trợ đầu tư từ Chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn giai đoạn 2017-2020.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra tình hình thực
hiện của dự án thuộc Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng, kiểm tra việc
cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất theo định kỳ.
c) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh tình hình các dự án vay vốn thuộc Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân
hàng, theo định kỳ (06 tháng, cả năm).
6. Các sở, ban, ngành khác liên
quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung tại Quyết định này. Tổ chức,
tuyên truyền, phổ biến Quyết định này và các văn bản liên quan.
7. UBND các huyện, thành phố:
a) Tuyên truyền, tổ chức triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ đến các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, các
đối tượng liên quan hoặc thụ hưởng chính sách theo Quyết định.
b) Hàng năm xây dựng nhu cầu kế hoạch
vốn thực hiện chính sách trên địa bàn huyện, gửi các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp.
c) Chịu trách nhiệm thẩm định, phê
duyệt hỗ trợ đầu tư đối với các dự án của các tổ chức, cá nhân đề nghị thụ hưởng
chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay của các ngân hàng quy định tại Điều 20 Quyết
định này.
d) Huy động các nguồn lực hợp pháp
khác cùng với ngân sách tỉnh thực hiện tốt chính sách này.
đ) Theo dõi, giám sát tình hình
triển khai thực hiện Chính sách trên địa bàn huyện, thành phố. Định kỳ (06
tháng, cả năm) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 26. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và đại diện của cộng
đồng dân cư
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các Tổ chức chính trị - xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư thực hiện giám
sát cộng đồng trong thực hiện chính sách trên địa bàn theo quy định hiện hành;
phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân dân, các tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt các chính sách tại Quyết định này.
Điều 27. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 02 năm 2017.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề
xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 28. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 28;
- Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Các PVP UBND tỉnh, các phòng:
CV,THCB;
- Lưu VT, KTN (VQK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|