ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 01/2010/QĐ-UBND
|
Tân An, ngày 04
tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ
Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 941/TTr-STTTT ngày 15/12/2009,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao
Sở Thông tin - Truyền thông triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Điều 1 của quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông, thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NC-KT;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, STTTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định
việc quản lý và thực hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với:
a) Các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do các sở, ngành cấp tỉnh,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp (được xác định trong Luật Ngân sách nhà nước), UBND các huyện,
thành phố thuộc tỉnh Long An (sau đây gọi chung là huyện) và UBND cấp xã quản
lý;
b) Dự án ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân
sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của
dự án;
c) Các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thu hồi vốn mà chủ
đầu tư có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư;
d) Các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng
công trình và các dự án đầu tư không có xây dựng công trình được quản lý như đối
với một dự án công nghệ thông tin độc lập (theo khoản d điểm 1 Điều 1 Nghị định
số 102/2009/NĐ-CP);
đ) Các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
ODA), Chủ đầu tư thực hiện theo thỏa thuận tín dụng, cùng các điều ước quốc tế
có liên quan mà Việt Nam là thành viên, và các quy định hiện hành về quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA;
e) Đối với các hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng
không yêu cầu phải lập dự án, việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và
dự toán chi tiết được người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
g) Các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin khác có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không quy định
tại quy chế này, thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đồng thời khuyến khích
các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định của quy chế này.
Điều
2. Trình tự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
1. Trình tự đầu tư
dự án ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm 3 giai đoạn:
a) Chuẩn bị đầu tư;
b) Thực hiện đầu tư;
c) Kết thúc đầu tư, đưa vào khai
thác sử dụng.
2. Các công việc
trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc
gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, và do người có thẩm
quyền quyết định đầu tư xác định.
Điều
3. Phân loại các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin
1. Các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ bản, hoặc vốn sự nghiệp có
tính chất xây dựng cơ bản:
a) Các dự án đầu tư
mới về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý của các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức đoàn thể.
b) Các dự án được bố
trí nguồn vốn này cần mang tính chất đồng bộ (bao gồm đầu tư phần cứng, đường
truyền, phần mềm ứng dụng và đào tạo).
2. Các hạng mục,
nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn sự nghiệp:
a) Đầu tư cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng.
b) Đầu tư duy trì,
bảo dưỡng và nâng cấp hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ
thông tin (bao gồm việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, cải tạo cơ sở vật chất
và các dịch vụ liên quan khác).
c) Đầu tư triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ…(thông tin
điện tử; từng bước hình thành và khai thác các kho dữ liệu điện tử; xây dựng hệ
thống thông tin điện tử phục vụ cải cải cách hành chính nhà nước và cung cấp dịch
vụ công cho xã hội; cải tiến quy trình quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng
công việc chuyên môn,…).
d) Đầu tư đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
đ) Đầu tư các hoạt
động sự nghiệp công nghệ thông tin khác có liên quan không thuộc quy định khoản
1, Điều 4 của quy chế này.
e) Các nội dung đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin bằng nguồn vốn sự nghiệp phải phù hợp với Quy định
tại Phần II, Mục I của Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày
26/05/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề
cương và dự toán chi tiết được người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
g) Khi sử dụng vốn
sự nghiệp có mức vốn từ 03 tỷ đồng trở lên để đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin, phải thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định tại quy chế này.
3. Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân thành các nhóm: dự án
quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, nhóm C để quản lý. Việc
phân nhóm dự án ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính
phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước (gọi tắt là Nghị định 102/2009/NĐ-CP).
Điều
4. Lập kế hoạch vốn cho đầu tư và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
1. Việc lập kế hoạch
vốn đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định hiện
hành về xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản và kế hoạch kinh phí sự nghiệp.
2. Đối với các dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh và dự án ngân sách tỉnh hỗ trợ huyện:
a) Căn cứ quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt, các các sở ngành cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (được xác định
trong Luật Ngân sách nhà nước), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung
là cấp huyện) xây dựng chi tiết kế hoạch vốn (danh mục dự án và dự kiến vốn đầu
tư) bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp gởi Sở Thông tin - Truyền
thông tổng hợp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
b) Trên cơ sở chỉ
tiêu hàng năm về nguồn vốn xây dựng cơ bản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Kế hoạch - Đầu tư; tổng hợp hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chi tiết về danh mục các dự án đầu
tư sử dụng nguồn vốn xây dựng cơ bản; Sở Thông tin - Truyền thông chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
c) Trên cơ sở chỉ
tiêu hàng năm về nguồn vốn ngân sách sự nghiệp, Sở Thông tin - Truyền thông có
trách nhiệm phân bổ chi tiết và lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính; tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chi tiết về
danh mục các dự án, hoạt động, hạng mục sử dụng nguồn vốn sự nghiệp; Sở Thông
tin - Truyền thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn này.
3. Đối với dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách của cấp huyện, cấp xã:
a) Căn cứ quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt, các phòng ban, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng chi tiết kế hoạch vốn bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp
gởi Phòng Văn hóa và Thông tin tổng hợp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
b) Phòng Văn hóa -
Thông tin chủ trì phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban liên
quan để tổng hợp đề xuất danh mục dự án và nguồn vốn, tổng kinh phí đầu tư theo
nội dung tiến độ xây dựng kế hoạch chung của huyện, thành phố; trình Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố phê duyệt giao chỉ tiêu kinh phí từ các nguồn vốn cho
các đơn vị.
Chương
II.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
Điều
5. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin các nhóm
A, B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt hoặc đã có
quyết định chủ trương đầu tư. Đối với các dự án nhóm B, C
chưa nằm trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt thì trước khi lập
dự án phải có quyết định chủ trương đầu tư của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định đầu
tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết
định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả
các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên), cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin có mức vốn đầu tư nhỏ hơn 03 (ba) tỷ đồng.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
có mức vốn đầu tư nhỏ hơn 01 (một) tỷ đồng.
4. Đối với các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, nhóm C, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư phải bảo đảm cân đối vốn đầu tư để thực hiện dự án không quá 2 năm đối với
dự án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự án nhóm B.
Điều
6. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
1. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định trước khi lập
dự án phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định chủ đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin do cấp
mình quyết định đầu tư, kể cả các dự án ủy quyền Giám đốc Sở Thông tin - Truyền
thông quyết định đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quyết định chủ đầu tư các dự án do cấp mình quyết định đầu
tư.
4. Đối với dự án ứng
dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư
thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án
làm chủ đầu tư. Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án không đủ
điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý,
sử dụng sản phẩm của dự án thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn
đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
5. Đối với dự án ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên
góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là đại diện của bên có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
Điều
7. Chuẩn bị đầu tư
1. Nội dung công việc
chuẩn bị đầu tư bao gồm:
a) Nghiên cứu về sự
cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
b) Xem xét khả năng
về nguồn cung ứng thiết bị, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
c) Tiến hành điều
tra, khảo sát phục vụ lập dự án và chọn địa điểm đầu tư.
d) Lập dự án ứng dụng
công nghệ thông tin.
đ) Gửi hồ sơ dự án
và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định dự
án.
2. Việc thực hiện
công tác khảo sát thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều
15 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
3. Lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin
a) Chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức lập Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin (đối với các
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A), Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự
án nhóm B, dự án nhóm C có tổng mức đầu tư trên 3 tỷ đồng) hoặc Báo cáo đầu tư
(đối với dự án nhóm C có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng) và chịu trách nhiệm về
các nội dung yêu cầu được đưa ra trong hồ sơ dự án. Trường hợp cần thiết Chủ đầu
tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm để lập dự án.
Chi phí lập dự án được tính vào chi phí tư vấn đầu tư trong tổng mức đầu tư.
b) Nội dung và hồ
sơ, thủ tục trình duyệt Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo
quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
- Nội dung và hồ sơ
trình duyệt của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ứng dụng công nghệ thông tin
áp dụng theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
- Nội dung và hồ sơ
trình duyệt của Báo cáo đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
c) Thiết kế sơ bộ
là một phần của dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Mỗi thiết kế sơ bộ phải có
người chủ trì thiết kế sơ bộ (trường hợp công tác lập dự án do cá nhân thực hiện
thì cá nhân đó đóng vai trò là chủ trì thiết kế sơ bộ).
d) Nội dung của thiết
kế sơ bộ áp dụng theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25
của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
đ) Thời gian lập dự
án nhóm B tối đa là 05 tháng, nhóm C tối đa là 03 tháng kể
từ khi có Chủ đầu tư dự án.
Điều
8. Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thẩm định Dự án khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ứng dụng
công nghệ thông tin nhóm A, nhóm B do UBND tỉnh quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm
định dự án là Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin -
Truyền thông tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư dự án
ứng dụng công nghệ thông tin nhóm C do sở quyết định đầu tư.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin do UBND huyện quyết định đầu tư theo thẩm quyền
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng
quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc.
4. Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức thẩm định Báo cáo đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin do
UBND xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đầu mối
thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc.
5. Trình tự và thời
gian thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Đơn vị đầu mối thẩm
định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của
đơn vị có thẩm quyền quy định tại Điều 10 (trừ trường hợp đơn vị đầu mối thẩm định
dự án cũng chính là đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ) và lấy ý kiến của các cơ
quan liên quan để thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án không đồng thời
làm chủ đầu tư dự án mà đơn vị được giao thẩm định.
Trường hợp cần thiết
đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí thuê tư vấn thẩm định
được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
b) Trong quá trình
thẩm định dự án, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải
trình, bổ sung hồ sơ dự án nhằm làm rõ các nội dung cần thẩm định theo quy định
của quy chế này và của các văn bản pháp luật có liên quan.
c) Đơn vị đầu mối tổng
hợp các nội dung thẩm định, các ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, các ý kiến của
các cơ quan liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định
đầu tư phê duyệt dự án.
d) Thời gian thẩm định
dự án (kể cả thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ) không quá 60 ngày làm việc đối
với các dự án nhóm A, 30 ngày làm việc với các dự án B, 20 ngày làm việc với các
dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt, thời gian
thẩm định dự án có thể dài hơn nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu
tư cho phép.
Điều
9. Thẩm quyền thẩm định thiết kế sơ bộ
1. Đối với các dự
án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A trình Bộ Thông tin - Truyền thông thẩm
định thiết kế sơ bộ theo thẩm quyền.
2. Đối với dự án do
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (kể cả các dự án Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Thông tin - Truyền thông quyết định đầu tư),
Sở Thông tin - Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ.
3. Trường hợp cần
thiết, đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định. Chi phí thuê tư vấn thẩm định
được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
4. Thời gian thẩm định
thiết kế sơ bộ không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày làm việc
đối với dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Điều
10. Thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công, tổng dự toán
1. Chủ đầu tư tự tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán. Việc thẩm định,
phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán chỉ thực hiện một bước, không tách
riêng thiết kế thi công với tổng dự toán.
Riêng các dự án do Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, Sở Thông tin - Truyền thông thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng
dự toán.
2. Nội dung thẩm định
thiết kế thi công, thẩm định dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định
tại Điều 37 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
Điều
11. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin
1. Các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải có đủ điều kiện năng lực
và kinh nghiệm theo quy định tại Chương VI của Nghị định 102/2009/NĐ-CP và hướng
dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cá nhân tham gia hoạt động đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận
do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp và phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Chương VII của
Nghị định 102/2009/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các sở ngành liên quan trong việc xây
dựng, tổng hợp kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
2. Hướng dẫn các sở
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về nội dung cụ thể của thiết kế
sơ bộ, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo đầu tư và thuyết minh hạng mục, nhiệm
vụ ứng dụng CNTT;
3. Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính quản lý đơn giá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin;
chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan quản lý các tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng thiết bị công trình sản phẩm công nghệ thông tin;
4. Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm
tra đánh giá định kỳ tiến độ và kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ
ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn xây dựng
kế hoạch đầu tư hàng năm và các nhiệm vụ khác theo đúng phân cấp ủy quyền được
giao;
2. Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Thông tin - Truyền thông cân đối vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh
dành cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo Ban chỉ đạo công nghệ
thông tin tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt hàng năm.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin - Truyền thông cân đối kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh
cho các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo Ban chỉ
đạo công nghệ thông tin tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt hàng năm;
2. Thẩm tra phương
án phân bố dự toán chi ngân sách; thực hiện thẩm tra quyết toán của các sở,
ngành theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm các Sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ vào hướng
dẫn của Sở Thông tin - Truyền thông, các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện
thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án, hạng mục,
nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình, cấp mình;
2. Chịu trách nhiệm
triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ tiến độ và tính hiệu quả
của việc ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, giám
sát đánh giá nghiệm thu theo các quy định tại quy chế này;
3. Chịu trách nhiệm
về việc sử dụng kinh phí đã được cấp để thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ
ứng dụng công nghệ thông tin đúng mục đích, có hiệu quả và thanh toán, quyết
toán phần kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành về tài chính.
Chương
IV.
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Xử lý chuyển tiếp
1. Trước ngày quy
chế này có hiệu lực thi hành, các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
thông tin được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, đã được phê duyệt nhưng chưa triển
khai thực hiện thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
tại thời điểm phê duyệt dự án. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại
Nghị định 102/2009/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Dự án, hạng mục,
nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt trước khi quy chế này
có hiệu lực thi hành, trong quá trình thực hiện có sự thay đổi, điều chỉnh về
thiết kế sơ bộ thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP và quy
chế này.
3. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2011, các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định
102/2009/NĐ-CP và quy chế này.
Điều
17. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ các quy định của pháp luật
và quy chế này triển khai thực hiện cho phù hợp với từng đơn vị.
2. Giao Sở Thông
tin - Truyền thông tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quy chế này trên địa
bàn tỉnh, theo dõi, kiểm tra và định kỳ báo cáo quá trình thực hiện./.